BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11684/BTC-TCT
V/v: Hướng dẫn về thuế TNDN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2005
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngân Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Trên cơ sở những vướng mắc phát sinh do các địa
phương, các doanh nghiệp phản ánh trong quá trình thực hiện Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003; Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể thêm một số nội dung về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1) Việc xác định chi phí
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.1, Mục IV, phần
C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên, nay hướng dẫn cụ thể việc phân bổ
chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo m2 đất
chuyển quyền đối với trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần như sau:
Các khoản chi phí sử dụng chung cho toàn bộ dự
án của cơ sở kinh doanh nhà, kinh doanh cơ sở hạ tầng được phân bổ theo m2
đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất; bao gồm: Chi phí đầu tư đường giao thông; khuôn
viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế
điện; chi phí đền bù thiệt hại về đất. Việc phân bố chi phí trên được xác định
theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện
tích đất chuyển quyền = (Tổng chi phí đầu tư kêt cấu hạ tầng)/(Tổng diện tích đất
được giao làm dự án) x Diện tích đất chuyển quyền0
2) Kê khai, nộp thuế đối với
chuyển quyền sử dụng đất trước thời điểm quyết toán thuế năm:
Tổ chức chuyên kinh doanh nhà, đất, kết cấu hạ tầng,
vật kiến trúc trên đất kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập chuyển quyền
sử dụng đất, quyền thuê đất theo hướng dẫn tại Điểm 2.2, Mục
VII, Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
a) Trường hợp, tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất trước thời điểm quyết toán thuế năm, đồng thời
người mua yêu cầu làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan
thuế thực hiện thủ tục thông báo, kiểm tra, xác nhận số thuế phải nộp trên tờ
khai thuế mẫu số 02C/TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.1, Mục VII,
Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên. Tổ chức kinh doanh nộp số thuế
đã được xác định theo tờ khai thuế và cung cấp chứng từ đã nộp thuế cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Số thuế tổ chức kinh doanh đã nộp đối với đất
chuyển quyền được tính trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong quý
theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 02A/ TNDN) hoặc theo mức ấn định của
cơ quan thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức kinh doanh làm thủ tục quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
b) Trường hợp, tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
khác với nơi đặt trụ sở chính (bao gồm tổ chức không phát sinh thường xuyên hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất) phải làm thủ tục kê khai thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Nếu tổ chức kinh doanh không thành lập
bộ phận quản lý tại địa phương nơi có đất chuyển quyền thì tổ chức kinh doanh
phải thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế và nộp thuế tại địa phương nơi có
đất chuyển quyền.
Hồ sơ kê khai, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu
nhập chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất phát sinh tại địa phương có đất
chuyển quyền là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
3) Về thủ tục kê khai, khấu
trừ thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở kinh doanh giao đại lý nộp thay cho đại
lý là hộ kinh doanh cá thể:
Tại Điểm 3 Thông tư số
88/2004/TT-BTC và Công văn số 13692/TC/TCT ngày 23/11/2004 về việc thuế thu
nhập của các cá nhân làm đại lý đã hướng dẫn: Cơ sở kinh doanh giao đại lý cho
hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh nhưng thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ làm địch vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đúng giá
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức ấn định là 5% trên hoa hồng đại lý
được hưởng (bao gồm cả các khoản nhận chi hỗ trợ từ bên giao đại lý. Cơ sở kinh
doanh giao đại lý có trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của
các hộ kinh doanh làm đại lý nêu trên, nộp Ngân sách nhà nước cùng với việc kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng hàng tháng của cơ sở và được hưởng khoản thù
lao bằng 0,8% số thuế thực tế đã thu của đại lý để nộp Ngân sách nhà nước. Số
tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế thu nậhp doanh nghiệp thu của đại
lý trước khi nộp Ngân sách).
Để thống nhất các chỉ tiêu khi kê khai, nộp thay
thuế thu nhập doanh nghiệp theo các nội dung hướng dẫn trên đây, Bộ Tài chính
ban hành mẫu tờ khai (Mẫu số 02/TNDN-KT) kèm theo Công văn này để thuận tiện
cho việc kê khai thuế, theo dõi thu nộp và kế toán, thống kê thuế.
4) Về chuyển lỗ:
Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ
thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau theo hướng dẫn
tại Điểm 8 Mục III phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu
trên, nay hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
a) Số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm
quyết toán thuế được xác định bằng số chênh lệch âm của doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trừ (-) chi phí hợp lý cộng (+) các khoản thiệt hại về hàng
hóa do nguyên nhân khách quan trong kỳ tính thuế.
Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào
thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ
quan thuế. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ cơ kinh doanh được chuyển khác với số lỗ
do cơ sở kinh doanh tự xác định thì số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế được
xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ sở kinh doanh phát sinh lỗ phải lập kế hoạch
chuyển lỗ ngay sau năm phát sinh lỗ và ghi vào Mục I Phụ lục số 1 ban hành kèm
theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp gửi chơ cơ quan thuế để
đăng ký kế hoạch chuyển lổ vào bất kỳ năm tài chính nào trong thời hạn được
chuyển lỗ theo quy định. Trường hợp, cơ sở kinh doanh có phát sinh lỗ của hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thì phải đăng ký kế hoạch chuyển
lỗ riêng.
Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không
đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với
cơ quan thuế.
c) Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh căn cứ kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế
của các kỳ tính thuế trước để xác định số lỗ được chuyển trừ vào thu nhập chịu
thuế của kỳ quyết toán thuế và ghi vào Mục II, Phụ lục 1 kèm theo Tờ khai tự
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp, thu nhập chịu thuế của kỳ
quyết toán thuế thấp hơn số lỗ đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ thì số lỗ chưa
chuyển hết được cộng vào số lỗ đã đăng ký theo kế hoạch chuyển lỗ của các năm
tiếp theo và ghi vào Mục I, Phụ lục 1 kèm theo Tờ khai tự quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp mà không phải đăng ký lại kế hoạch chuyển lỗ; thời hạn được cộng
dồn số lỗ chưa chuyển hết sang năm tiếp sau không quá thời hạn được chuyển lỗ
theo quy định.
d) Đối với các khỏan chuyển lỗ trước năm từ năm
2003, nhưng chưa quá thời hạn 5 năm được xử lý như sau:
- Cơ sở kinh doanh tiếp tục được chuyển lỗ vào
các năm còn lại của kỳ hạn chuyển lỗ mà không phải đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với
cơ quan thuế. Trường hợp đã đăng ký chuyển lỗ thì thực hiện theo kế hoạch chuyển
lỗ đã đăng ký và các hướng dẫn nêu trên.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ tài chính thì vẫn tiếp tục chuyển lỗ theo
kế hoạch đã đăng ký; trường hợp số lỗ chưa đăng ký chuyển lỗ nhưng vẫn đang
trong thời hạn được chuyển lỗ thì cơ sở được đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào các
năm còn lại theo hướng dẫn tại điểm này.
5) Về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Điểm 3, phần I Thông tư số
128/2003/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điểm 8 Thông tư số
88/2004/TT-BTC) đã hướng dẫn ưu đãi về thuế cho các trường hợp đã được cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 1/1/2004, nay được
hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
5.1. Cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu từ trước ngày 1/1/2004 được chuyển đổi thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong nước đang áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp
trước ngày 01/01/2004 nay vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư như đã ghi
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển đổi áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
là 25%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho đến hết thời
gian ưu đãi còn lại.
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
là 20%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 15% cho đến hết thời
gian ưu đãi còn lại.
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
là 15%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 10% cho đến hết thời
gian ưu đãi còn lại.
b) Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay đáp ứng thêm điều kiện ưu đãi đầu tư theo hướng
dẫn tại điểm Mục I phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC so với
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tùy theo mức độ đáp ứng điều kiện ưu
đãi đầu tư, kể từ ngày 01/01/2004 cơ sở kinh doanh được hưởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại Mục II phần E
Thông tư số 128/2003/TT-BTC cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.
c) Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hươgn
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại Mục
II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì vẫn tiếp tục được hưởng thuế suất
ưu đãi theo GIấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho khaỏgn thời gian ưu đãi
còn lại.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu tại Tiết a,
b Điểm này được xác định bằng thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi theo hướng
dẫn tại Điểm 2 Mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC trừ
(-) thời gian từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đến
nagỳ 01/01/2004.
5.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu
tư trước ngày 1/1/2004 nếu đáp ứng được các điều kiện ghi trong Giấy phép đầu
tư thì tiếp tục được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến
hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy péhp đầu tư; sau khi hết thời hạn
được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư đầu tư thì chuyển sang áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; trường hợp đang nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 25% đến hết
thời hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của Giấy phép đầu
tư từ ngày 1/1/2004 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được
áp dụng theo hướng dẫn tại Mục I, Mục II, Phần E Thông tư số
128/2003/TT-BTC.
5.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần được áp dụng như
sau:
a) Đối với cơ sở kinh doanh có phát sinh khoản thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần đã đầu tư vào cơ sở
kinh doanh khác (thu nhập bằng (=) khoản thu từ chuyển nhượng vốn góp vốn, vốn
cổ phần trừ (-) số vốn góp, vốn cổ phần) thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn
cổ phần theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh chính.
b) Đối với chủ đầu tư nước ngoài hoặc bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ
phần của mình trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh thì phần thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần nêu trên
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất là 28%.
5.4. Về thời gian miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp:
5.4.1. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp
cho cơ sở kinh doanh trước ngày 01/01/2004 thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập
hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (có
cùng điều kiện được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên cho
khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004.
Mức ưu đãi về thuế để so sánh trong trường hợp
này được xác định trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi thuế (miễn thuế; giảm 50% số thuế phải
nộp) và thời gian miễn thuế, giảm thuế (số năm được miễn thuế, giảm thuế theo
chế độ quy định).
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở
kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
128/2003/TT-BTC , Thông tư số 88/2004/TT-BTC trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh
đã được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2003. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại
nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh
đang trong thời gian được miễn thuế theo GIấy phép đầu tư, GIấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh
doanh vừa hết thời gian được miễn thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư đã cấp thì chỉ được hưởng trọn vẹn số năm được giảm thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ os73 kinh
doanh đang trong thời gianđược giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm được giảm thuế còn lại bằng số năm được giảm
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC
trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm
2003.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh
doanh vừa hết thời gian được miễn thuế và hết thời gian giảm thuế theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc didện được hưởng
miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số
88/2004/TT-BTC.
5.4.2. Một số trường hợp cụ thể, thời gian ưu
đãi còn lại được xác định như sau:
a) Trường hợp thời gian miễn thuế và thời gian
giảm thuế theo Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày
01/01/2004 đều thấp hơn thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC thì cơ sở kinh
doanh được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn
lại như sau:
Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước
ngày 1/1/2004 doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư trong khu
công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và được giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Đến hết năm 2003, doanh nghiệp này mới được miễn thuế 1 năm. Theo hướng dẫn tại
thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư
trong khu công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm và được giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo. Đối chiếu với hướng dẫn
nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được miễn thuế 2 năm và
giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Ví dụ 2: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết
kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn thuế 2 năm theo giấy phép đã cấp
thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm thuế 7 năm.
Ví dụ 3: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết
kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế và đã được giảm
thuế 1 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp
tiếp tục được giảm thuế 6 năm.
Ví dụ 4: Theo ví dụ 1 nêu trên, nếu đến hết
kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn thuế và thời
gian thuế theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp
không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC
và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
b) Trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày
1/1/2004 dài hơn theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC và thông tư số
88/2004/TT-BTC; còn thời gian giảm thuế lại ngắn hơn thì việc xác định thời
gian miễn, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:
Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước
ngày 1/1/2004, doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư đặc biệt được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp 4 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp
theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Theo hướng dẫn tại thông tư số
128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp được hưởng 3 năm miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7
năm tiếp theo.
Nếu đến hết năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn
thuế TNDN 2 năm thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp có thể lựa chọn tiếp
tục miễn thuế, giảm thuế theo giấy phép đã cấp hoặc theo hướng dẫn tại thông tư
số 128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC:
- Theo giấy phép đã cấp: miễn thuế 2 năm và giảm
50% số thuế phải nôộ 4 năm tiếp theo.
- Theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC
và thông tư số 88/2004/TT-BTC: miễn thuế 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp 7
năm tiếp theo.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu
trên nhưng đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được miễn thuế 4 năm
thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế theo giấy phép đầu tư đã cấp cụ thể: kể
từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế phải nộp cho 4
năm tiếp theo.
Ví dụ 3: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu
trên, đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn
thuế 4 năm và giảm thuế 4 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004
doanh nghiệp không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
Công văn này được áp dụng để
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế từ năm 2005 trở đi.
Trong quá trình thực hiện hướng dẫn tại Công văn này, nếu phát sinh vướng mắc đề
nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên.
- Cục Thuế các tỉnh, TP.
- Vụ CST, Vụ PC.
- Lưu: VT; TCT (VT, PCCS).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp
Dùng cho cơ sở kinh doanh
giao đại lý nộp thay hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh nhưng thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
(kèm theo Công
văn số: 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính)
Tháng… năm…
Mã số thuế:
Tên cơ sở kinh doanh:
Địa chỉ:
Quận/huyện:
Điện thoại:
Ngành nghề kinh doanh chính:
|
Tỉnh, thành phố:
Fax: Fax:
|
Email:
|
STT
|
Tên hộ kinh doanh cá thể
|
Mã số thuế
|
Hợp đồng đại lý (số…. ngày….)
|
Hoa hồng và các khoản thu khác
chịu thuế theo hợp đồng
|
Tỷ lệ ấn định
|
Thuế TNDN phải nộp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Tổng số thuế
TNDN:
Tỷ lệ thù lao được
hưởng của tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có):
Số tiền thù lao
được hưởng (nếu có):
Tổng số thuế TNDN
phải nộp kỳ này:
(Viết bằng chữ:….)
Xin chịu trách
nhiệm những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật.
Ngày…. tháng….
Năm….
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Cơ quan thuế nhập
tờ khai:
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký
và ghi rõ họ tên)