Công văn 1153/TTg-PL năm 2015 về ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1153/TTg-PL
Ngày ban hành 23/07/2015
Ngày có hiệu lực 23/07/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1153/TTg-PL
V/v ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh

Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi:

- Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tư pháp, Công an, Tài chính, Xây dựng, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo báo cáo của Bộ Tư pháp, tính đến ngày 15 tháng 7 năm 2015, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và 13 Bộ, cơ quan ngang Bộ còn để chậm ban hành 105 văn bản (38 nghị định, 2 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 52 thông tư và 13 thông tư liên tịch) quy định chi tiết đối với 27 luật, pháp lệnh đã có hiệu lực, chiếm 67% số lượng văn bản phải ban hành (Phụ lục I). Riêng đối với 10 luật, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến nay mới chỉ ban hành được 10 văn bản (3 nghị định, 2 quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 5 thông tư) trong tổng số 59 văn bản phải ban hành.

Việc xây dựng, ban hành văn bản như vậy là rất chậm, số văn bản chưa được ban hành còn rất lớn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc triển khai thi hành các quy định của các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực. Nguyên nhân chủ yếu là do Thủ trưởng các Bộ, ngành chưa thực sự quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt việc soạn thảo, ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản; việc phối hợp giữa các Bộ, ngành chưa chặt chẽ, thường xuyên và thiếu hiệu quả.

Để khẩn trương khắc phục tình trạng trên đây, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải trực tiếp chỉ đạo sâu sát việc soạn thảo, trình các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh. Từng Bộ, cơ quan phải có kế hoạch cụ thể, phân công và xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu, soạn thảo, trình văn bản; đồng thời, phân công một đơn vị đầu mối giúp Thủ trưởng cơ quan theo dõi, đôn đốc, nắm tình hình. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý trách nhiệm nghiêm minh, kịp thời đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân để xẩy ra tình trạng chậm tiến độ và không bảo đảm chất lượng văn bản.

Trước ngày 15 tháng 9 năm 2015 các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền số văn bản nợ đọng thuộc trách nhiệm của từng Bộ, cơ quan (các Phụ lục từ II-XIV).

Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Tài chính, Ngoại giao, Công an và Bảo hiểm xã hội Việt Nam khẩn trương hoàn thành việc nghiên cứu xây dựng 23 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật hộ tịch, Luật bảo hiểm xã hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật căn cước công dân sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền bảo đảm chất lượng, tiến độ, có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật (Phụ lục XV).

2. Từ nay, Thủ tướng Chính phủ không xem xét, cho phép lùi tiến độ trình ban hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

3. Đối với những dự thảo văn bản đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ tập trung ưu tiên thẩm tra, hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành. Những vấn đề còn ý kiến khác nhau, Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì, tổ chức các cuộc họp với các cơ quan, tổ chức liên quan để thống nhất xử lý. Trường hợp không thống nhất phải kịp thời báo cáo Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo xử lý.

Đối với những dự thảo nghị định đã hoàn thành thủ tục lấy ý kiến thành viên Chính phủ gửi lại cho cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý, Văn phòng Chính phủ kịp thời đôn đốc bảo đảm tiến độ theo quy định và chủ động phối hợp với các cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

4. Các Bộ, ngành tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng công tác phối hợp trong việc xây dựng, hoàn thiện văn bản. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có hình thức phối hợp cho phù hợp; không nhất thiết dự thảo văn bản nào cũng phải lấy ý kiến phối hợp bằng văn bản của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan. Thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn trả lời theo Quy chế làm việc của Chính phủ, quá thời hạn quy định, nếu không ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo.

5. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ tăng cường hơn nữa công tác thẩm định, thẩm tra và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra; nắm tình hình, kịp thời tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp chỉ đạo việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh bảo đảm tiến độ và chất lượng.

Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra của Bộ Tư pháp không chỉ tập trung vào tình hình nợ đọng văn bản, mà còn phải theo dõi, nắm tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết đang trong tiến độ khi luật, pháp lệnh chưa có hiệu lực để chủ động đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, có hiệu quả. (Các thông tin về tiến độ, lý do ban hành chậm văn bản cần được công bố công khai tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để các cơ quan, tổ chức và công dân biết)./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: NG, NV, CT, TT&TT, VHTT&DL, KH&CN, UBDT, TTCP;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, PL(3).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC I

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH
(Kèm theo Công văn số 1153/TTg-PL ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO

Số VĂN BẢN CÒN NỢ ĐỌNG

Tổng số

Phân loại

TT

TTLT

1.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

19

02

02

15

 

2.

Bộ Quốc phòng

15

04

 

06

05

3.

Bộ Xây dựng

14

07

 

07

 

4.

Bộ Kế hoạchĐầu tư

13

10

 

03

 

5.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

11

01

 

07

03

6.

Bộ Y tế

09

 

 

08

01

7.

Bộ Giao thông vận tải

07

05

 

02

 

8.

Bộ Công an

05

03

 

01

01

9.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

04

02

 

02

 

10.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

03

 

 

01

02

11.

Bộ Tài chính

03

03

 

 

 

12.

Bộ Tư pháp

01

 

 

 

01

13.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

01

01

 

 

 

Tổng số

105

38

2

52

13

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC NỢ ĐỌNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Công văn số 1153/TTg-PL ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên luật, pháp lệnh

Tên văn bản quy định chi tiết thi hành luật

1.

Luật giáo dục nghề nghiệp

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 3 tháng

2.

Nghị định quy định phụ cấp đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo dạy cho người khuyết

3.

Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

4.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với người học nghề nghiệp

5.

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

Thông tư hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục - đào tạo

6.

Luật việc làm

Thông tư hướng dẫn thu thập, quản lý thông tin thị trường lao động; Phân tích và dự báo thị trường lao động

7.

Thông tư hướng dẫn việc xây dựng và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

8.

Thông tư quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

9.

Luật giáo dục nghề nghiệp

Thông tư quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp và phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp

10.

 

Thông tư quy định về thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, công nhận, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp và giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp

11.

 

Thông tư quy định về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp

12.

 

Thông tư quy định về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp

13.

 

Thông tư quy định xác định chỉ tiêu tuyển sinh và quy chế tuyển sinh đào tạo

14.

 

Thông tư quy định việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo

15.

 

Thông tư hướng dẫn về đào tạo thường xuyên

16.

 

Thông tư quy định về bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và thực tập tại doanh nghiệp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

17.

 

Thông tư quy định về chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

18.

 

Thông tư quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp

19.

 

Thông tư quy định về quy trình, chu trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; công nhận, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

 

PHỤ LỤC III

DANH MỤC NỢ ĐỌNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Công văn số 1153/TTg-PL ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên luật

Tên văn bản quy định chi tiết thi hành luật

1.

Luật giáo dục đại học

Nghị định quy định tiêu chuẩn phân tầng và khung xếp hạng cơ sở giáo dục đại học

2.

Nghị định quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học

3.

Thông tư ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học

4.

Luật giáo dục quốc phòng an ninh

Thông tư liên tịch quy định tổ chức, hoạt động của Trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng an ninh của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề (phối hợp với Bộ Quốc phòng)

5.

Luật giáo dục nghề nghiệp

Thông tư quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng (khoản 4 Điều 33)

 

[...]