Công văn 1147/TCT-KK năm 2017 hướng dẫn thực hiện hệ thống mục lục ngân sách nhà nước sửa đổi theo Thông tư 300/2016/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1147/TCT-KK
Ngày ban hành 29/03/2017
Ngày có hiệu lực 29/03/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Đại Trí
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1147/TCT-KK

V/v hướng dẫn thực hiện hệ thống MLNSNN sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Thông tư số 300/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (MLNSNN), Tổng cục Thuế hướng dẫn việc hạch toán kế toán thuế, chuyển đổi dữ liệu mục lục ngân sách và sửa đổi, bổ sung nội dung về chỉ tiêu báo cáo kế toán thuế như sau:

I. Hạch toán, kế toán thuế theo hệ thống MLNSNN

1. Về áp dụng mã chương

Thông tư số 300/2016/TT-BTC quy định sửa đổi, bổ sung một số Chương đối với đơn vị có vốn nhà nước, đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Cách xác định mã Chương cụ thể được hướng dẫn tại Phụ lục 01 đính kèm công văn này.

Thông tin về số nộp NSNN năm 2017 được hạch toán, tổng hợp lên báo cáo thu nội địa theo từng khu vực kinh tế, có điều chỉnh phù hợp với các chương được bổ sung, sửa đổi theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC. Vì vậy, đề nghị cơ quan thuế áp dụng đúng mã chương cho người nộp thuế đối với các trường hợp đăng ký mới mã số thuế hoặc với trường hợp tổ chức lại đơn vị, thay đổi thông tin đăng ký thuế. Bên canh đó, cơ quan thuế cần tập trung rà soát và chuẩn hóa mã chương cho người nộp thuế đối với đơn vị trước đây được áp dụng theo các mã chương 158, 558, 758, 152 và 552, bảo đảm cập nhật kịp thời chương của người nộp thuế theo quy định hiện hành.

Về việc hạch toán chương của các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo chương của người nộp thuế (bãi bỏ quy định tại Công văn số 312/TCT-KK ngày 27 tháng 01 năm 2015 về việc hạch toán chương các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chương 026 và 426). Cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh các khoản còn phải nộp, nộp thừa của các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chương của người nộp thuế.

2. Về áp dụng mã tiểu mục

Từ 1/1/2017, cơ quan thuế thực hiện hạch toán các khoản thu, nộp NSNN vào các tiểu mục mới theo quy định hiện hành về MLNSNN và hướng dẫn tại Thông tư 300/2016/TT-BTC, không hạch toán các khoản thu, nộp NSNN vào các tiểu mục đã bị hủy bỏ.

Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế chưa được nâng cấp đầy đủ các chức năng để đáp ứng yêu cầu về thay đổi MLNSNN. Trong thời gian ứng dụng chưa nâng cấp, cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn sau:

2.1. Về hạch toán số thuế phải nộp trên tờ khai, quyết định, thông báo

a. Các tờ khai, quyết định, thông báo nếu có số thuế phát sinh theo tiểu mục mới hiện tại chưa hạch toán được vào TMS hoặc hạch toán được nhưng tương ứng với tiểu mục cũ. Trường hợp này tạm thời cơ quan thuế chưa thực hiện hạch toán, khi Tổng cục Thuế nâng cấp chức năng xử lý tờ khai, quyết định theo tiểu mục mới, các tờ khai này sẽ tự động hạch toán vào ứng dụng TMS theo tiểu mục mới đồng thời tổng hợp lên sổ thuế của tháng hạch toán và giữ nguyên hạn nộp theo quy định hiện hành.

Trường hợp cn hạch toán ngay nghĩa vụ phát sinh của NNT để xử lý các nghiệp vụ như hoàn thuế, chuyển nghĩa vụ thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế..., cơ quan thuế thực hiện:

(1) Đối với tờ khai: Hạch toán tờ khai theo tiểu mục cũ, sau đó sử dụng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi” để điều chỉnh nghĩa vụ của NNT sang tiểu mục mi;

(2) Đối với quyết định, thông báo: Sử dụng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi” để nhập và hạch toán theo tiểu mục mới.

b. Trường hợp tờ khai từ kỳ kê khai tháng 1/2017 có số thuế phát sinh theo tiểu mục mới nhưng đã được hạch toán vào ứng dụng theo tiểu mục cũ, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ từ tiểu mục cũ sang tiểu mục mới bng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi”.

c. Đối với tờ khai bổ sung, điều chỉnh cho các kỳ kê khai từ tháng 12/2016 trở về trước và tờ khai quyết toán năm 2016 có phát sinh các khoản nghĩa vụ được hạch toán theo tiểu mục mới, Tổng cục sẽ nâng cấp ng dụng để hỗ trợ tính và hạch toán số thuế chênh lệch theo tiểu mục mới. Trường hợp cần hạch toán ngay các tờ khai này, cơ quan thuế tính, nhập và hạch toán số thuế chênh lệch theo tiểu mục mới.

2.2. Về hạch toán chứng từ np NSNN

Chức năng xử lý chứng từ đã được nâng cấp từ ngày 13/02/2017 để đáp ứng việc nhập/nhận và hạch toán các khoản nộp theo tiểu mục mi. Tuy nhiên thực tế vẫn phát sinh nhiều khoản nộp năm 2017 được hạch toán theo tiểu mục cũ hoặc tiểu mục bị hủy bỏ. Trường hợp này Cơ quan thuế cần rà soát và xác định số thuế cần điều chỉnh, đồng thời lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN mẫu C1-07/NS gửi KBNN để điều chỉnh sang tiểu mục mới tương ứng.

2.3. Về hch toán tiền chậm nộp

a. Từ thời điểm khóa sổ tháng 2/2017, tiền chậm nộp được tính và hạch toán theo tiu mục mới căn cứ vào chương và tiểu mục của khoản nợ gốc. Quy tắc xác định tiểu mục hạch toán tiền chậm nộp tại Phụ lục 02 đính kèm.

b. Đối với các khoản còn phải nộp, nộp thừa tiền chậm nộp thuộc tiểu mục 4911 và 4268 tính đến hết tháng 2/2017 xử lý như sau:

- Các khoản còn phải nộp tiền chậm nộp tiểu mục 4911; các khoản còn phải nộp, nộp thừa tiền chậm nộp tiểu mục 4268: Tổng cục sẽ nâng cấp ứng dụng hỗ trợ chuyển đổi sang tiểu mục mới tại thời điểm khóa sổ tháng 2/2017. Căn cứ chuyển đi dựa vào chương và tiểu mục của khoản nợ gốc theo quy tắc tại Phụ lục 02 đính kèm. Trường hợp không xác định được khoản nợ gốc, tạm thời chuyn đi sang tiu mục 4943. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm rà soát, xác định chính xác nguồn gốc phát sinh của các khoản tiền chậm nộp này (bao gồm thông tin chương và tiu mục của khoản nợ gốc), căn cứ vào đó điều chỉnh lại tiểu mục hạch toán tương ứng.

- Số nộp thừa tiền chậm nộp tiểu mục 4911: Giữ nguyên không chuyển đổi. Cơ quan thuế thực hiện rà soát đảm bảo tính chính xác của các khoản nộp thừa này. Trường hợp cần điều chỉnh sang tiểu mục tiền chậm nộp mới để trừ nợ cho NNT, cơ quan thuế thực hiện:

+ Nếu nguồn gốc của khoản nộp thừa là chứng từ nộp tiền có ngày hạch toán thu NSNN thuộc năm 2017: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c mục này;

+ Nếu nguồn gốc của khoản nộp thừa từ chứng từ nộp tiền có ngày hạch toán thu NSNN thuộc năm 2016 trở về trước hoặc nguồn gốc khác chứng tnộp tiền: Căn cứ vào khoản phát sinh tiền chậm nộp theo tiểu mục mới, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh nội bộ để trừ nợ cho NNT.

c. Đối với các chứng từ nộp tiền tiểu mục 4911 và 4268 có ngày hạch toán thuộc năm 2017 xử lý như sau:

- Chứng từ đã được bù trừ nợ: Căn cứ khoản nợ gốc được tính tiền chậm nộp, Cơ quan thuế điều chỉnh khoản phát sinh tiền chậm nộp sang tiểu mục mới, đồng thời lập Giấy đề nghđiều chỉnh thu NSNN mẫu C1-07/NS gửi KBNN thực hiện điều chỉnh chứng từ nộp tiền sang tiểu mục mới.

[...]