BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1106/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
Công ty Dược Phẩm Nam Hà.
(Địa chỉ: 134 đường Nguyễn ái Quốc, phường Bửu Long, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2051/VPCP-ĐMDN ngày 8/3/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của ông
Phạm Trường Giang - Công ty Dược Phẩm Nam Hà về việc xuất hóa đơn cho nhà phân
phối trong các chương trình khuyến mại. Về kiến nghị của Công ty Dược phẩm Nam
Hà. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Luật thương mại số 36/2005/QH11
ngày 14/6/2005 quy định:
“Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại
là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại
hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo
thỏa thuận với thương nhân đó.”
Tại điều 9, Điều 15
Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động xúc tiến thương mại có quy định về hình thức giảm giá trong hoạt động
khuyến mại như sau:
"Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch
vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến
mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều
6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá
bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy
định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện chương
trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ
không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến
mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức
khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ".
"Điều 15. Thông báo về việc tổ
chức thực hiện khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện các hình thức
khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về
chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy)
ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương
trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa
điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc chương trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến
mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá
trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11 Nghị định
này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng
của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở
Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;
b) Thông báo công khai kết quả
trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm
bán hàng thuộc chương trình khuyến mại".
Tại chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh
thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
"Chiết khấu thương mại: là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn;
Chiết khấu thanh toán là khoản người
bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn
hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ
cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu."
Căn cứ Khoản 7.a và Khoản
9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014
hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục
4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối
với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với
tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập
hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa
đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính
thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.””
Căn cứ điểm 2.5 khoản
2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
"2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi
giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn
cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa
đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối
cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc
chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng
kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa
đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào”
Căn cứ khoản 5, khoản
22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT như sau:
"5. Đối với sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá
tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì
phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể
được thực hiện như sau:...
b) Đối với hình thức bán hàng, cung
ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc
thông báo”.
"22. Giá tính thuế đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng
hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc
chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền
chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu
được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa
đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều
chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào..."
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp
thực hiện khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại hoặc thực hiện
chiết khấu thương mại thì giá tính thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo hướng
dẫn tại Khoản 5, Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Việc lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và điểm 2.5 khoản
2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT'BTC.
Tổng cục Thuế trả lời Công ty Dược
Phẩm Nam Hà được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP (để b/cáo);
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/cáo);
- Cục Thuế tỉnh Đồng Nai;
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|