Công văn 10744/BTC-TCT năm 2015 về chính sách thuế đối với hộ kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 10744/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 06/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 06/08/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10744/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Ông
Đỗ Văn Lương
(Địa chỉ: Xóm Vàng- Tân Hương- Phổ Yên- Thái Nguyên)
Trả lời đơn đề nghị số 15165 ngày 20/5/2015 của Ông về việc thu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh từ năm 2015, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 và Khoản 4, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế (số 71/2014/QH13) quy định:
“Điều 2
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 26/2012/QH13.
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
.......
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công; tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.”
- Tại Điểm a.1, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; hướng dẫn thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/02/2015 của Chính Phủ quy định:
“2. Căn cứ tính thuế
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”.
- Tại Điều 3, Luật thuế Giá trị gia tăng (số 13/2008/QH12) quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
- Tại Khoản 25, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên thì: Theo quy định trước năm 2015 thì chính sách thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh rất phức tạp như: thu nhập tính thuế được ấn định theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế theo từng ngành nghề của từng địa phương, sau đó tính giảm trừ gia cảnh, rồi mới tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Hết năm nếu cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì phải tổng hợp thu nhập từ các nguồn trong năm để quyết toán và xác định số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn của năm tính thuế đó. Các quy định trước 2015 như đã nêu làm cho chính sách thuế TNCN đối với hộ kinh doanh trở nên kém minh bạch, gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc tự tính được số thuế phải nộp, đồng thời gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc phải quản lý cả các hộ gia đình có quy mô rất nhỏ.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của Đảng và Chính phủ về việc cắt giảm thủ tục hành chính về thuế, thực hiện chính sách thuế đơn giản, minh bạch tạo Điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý thuế, ngày 26/11/2014, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Theo Luật số 71/2014/QH13 thì các quy định về chính sách thuế TNCN đối với hộ kinh doanh đã được sửa đổi theo hướng đơn giản, minh bạch. Qua đó tạo Điều kiện thuận lợi cho hộ, cá nhân kinh doanh có thể tự tính thuế đồng thời giám sát việc thực hiện công vụ của cán bộ thuế. Nội dung sửa đổi áp dụng từ năm 2015 như sau:
(1) Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 tr đồng/năm trở xuống sẽ không phải nộp thuế TNCN.