BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 10234/BGDĐT-VP
V/v:
Quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các
sở GD&ĐT năm học 2008-2009
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2008
|
Kính gửi:
|
- Các ông (bà) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam
|
Năm học 2008-2009, năm
học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển
khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; là năm học thứ
hai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn kết với các cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục” (Hai không);
cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”.
Căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ
năm học số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008, Bộ sẽ xem xét đánh giá,
xếp loại và khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học
theo các tiêu chuẩn của 15 lĩnh vực công tác: triển khai phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực; GDMN; GDTH; GDTrH; GDTX; GDCN; GD Dân
tộc; công tác ngoại khoá và y tế trường học; công tác TCCB; KHTC; xã hội hoá
giáo dục; sự chỉ đạo và hỗ trợ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với
ngành giáo dục; thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp tục thực hiện Chỉ
thị 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Mỗi lĩnh vực công
tác được cho điểm tối đa là 10, trong đó tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW
của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục: có hệ số 2, một lĩnh vực công
tác khác được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là các tỉnh, thành) chọn là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên đối với địa
phương mình cũng có hệ số 2.
Việc đánh giá cho điểm
mỗi lĩnh vực công tác dựa trên các biện pháp đã được các sở và các trường triển
khai trong năm học (chiếm 60% số điểm) và dựa trên kết quả định lượng đã đạt
được của mỗi lĩnh vực (chiếm 40% số điểm). Như vậy, với các tỉnh, thành đánh
giá 15 lĩnh vực công tác, tổng số điểm thi đua tối đa dạt 170
điểm. Các tỉnh, thành đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác
(không có Giáo dục dân tộc), tổng số điểm tối đạt 160 điểm.
A. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐỂ
XẾP LOẠI TỪNG LĨNH VỰC CÔNG TÁC.
I. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ
CHO ĐIỂM VỀ VIỆC TRIỂN KHAI PHONG TRÀO XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH
TÍCH CỰC:
1. Tham mưu với cấp uỷ,
chính quyền địa phương để có văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp triển
khai phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng
kế hoạch thực hiện phong trào trong năm học 2008-2009 và định hướng đến năm
2010; triển khai nội dung và cơ chế thực hiện phong trào đến tất cả các trường
phổ thông và mầm non, bước đầu huy động được các lực lượng trong và ngoài ngành
tham gia thực hiện (2,0 điểm);
2. Đảm bảo trường
an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát, bàn ghế hợp với lứa tuổi học sinh;
học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh công cộng
và cá nhân; cam kết
đến hết năm 2009, 100% số trường có đủ nhà
vệ sinh, trong đó năm học 2008-2009 có ít nhất 50% số trường chưa có nhà vệ
sinh sẽ được xây nhà vệ sinh, 100% nhà vệ sinh được giữ gÌn sạch sẽ (2,0 điểm);
3. Tại mỗi trường đều có
gương thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương
pháp học cho học sinh; học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập hơn
trước; nhiều học sinh đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập với thầy,
cô giáo và nhà trường (2,0 điểm);
4. Ở mỗi cấp học, ở các
vùng đặc trưng của tỉnh, thành phố xây dựng được ít nhất một đơn vị điển hình
tham gia phong trào. Trong đó có việc thực hiện chăm sóc và phát huy giá trị
một di tích lịch sử, văn hoá; đưa được nội dung mới gắn với văn hoá, truyền
thống dân tộc, địa phương vào hoạt động văn nghệ, ngoại khoá, thể thao của
trường; thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường; phối hợp với chính
quyền, đoàn thể địa phương để phát huy giá trị văn hoá truyền thống (2,0 điểm);
5. Có các sáng kiến,
giải pháp ở cấp tỉnh, quận huyện và cơ sở, phát huy được thế mạnh của địa
phương để xây dựng được các điển hỡnh thực hiện tốt phong trào; phổ biến ra
toàn tỉnh, thành phố (2,0 điểm);
II. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC MẦM NON:
1. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả “Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015”; thực hiện tốt
những nhiệm vụ của giáo dục mầm non năm học 2008-2009 theo quy định tại công
văn số 7558/BGDĐT-GDMN ngày19/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; làm tốt công
tác tham mưu và phối hợp với các cấp để triển khai có hiệu quả các Quyết định,
Nghị quyết về phát triển GDMN; có đề án, văn bản của tỉnh chỉ đạo thúc đẩy phát
triển giáo dục mầm non của địa phương; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính
xác, đúng thể thức văn bản và thời gian quy định; ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao chất lượng thông tin trong quản lý GDMN (2,0 điểm );
2. Tiếp tục duy trì
và mở rộng quy mô, mạng lưới, trường lớp mầm non phù hợp với nhu cầu và tình
hình thực tế địa phương, tăng tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ và mẫu giáo; đặc biệt có
giải pháp tập trung để huy động số trẻ 5 tuổi đến trường (2,0 điểm);
3. Có biện pháp sáng
tạo trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các
bậc cha mẹ; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học và cùng kỳ năm
trước; tăng tỉ lệ trẻ mẫu giáo được tổ chức ăn bán trú tại nhóm lớp; bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho trẻ, không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong các
cơ sở GDMN; có đủ công trình vệ sinh cho trẻ, trong đó có 70% trường, lớp học
có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường mầm non; có
bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; có sáng kiến biện pháp chủ động để chuẩn bị tiếng
Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; chỉ đạo mở rộng diện thực
hiện chương trình giáo dục mầm non mới; có ít nhất 01 trường đăng ký tham gia phong
trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (2,0 điểm );
4. Đầu tư, phát triển
số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; công
nhận được ít nhất 02 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo 100% các
trường, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được cấp phép hoạt động; quản lý
tốt hoạt động của các trường mầm non tư thục theo Quy chế được ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2008/QĐ/BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
đội ngũ CBQL và giáo viên tích cực hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào do
ngành phát động, có ít nhất 60% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
đạt từ khá trở lên; có 80% trở lên giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo trong
đó trên chuẩn đạt ít nhất 30%; có ít nhất 80% giáo viên được bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ trong năm học; 100% giáo viên mầm non được đảm bảo chế độ theo
quy định; không có CBQL và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2,0 điểm);
5. Tổ chức nhiều hình
thức sinh động, sáng tạo nhằm phổ biến kiến thức cho cha mẹ, cộng đồng và tuyên
truyền về giáo dục mầm non (2,0 điểm);
III. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Chỉ đạo thực hiện kế
hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học có hiệu quả (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình tiểu học và đổi mới phương pháp
dạy học. Không để xảy ra việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp. Đảm bảo
chất lượng giáo dục tiểu học, giảm số lượng học sinh lưu ban, bỏ học; có biện
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; tham gia đánh giá hiệu quả
môn học Thủ công theo chỉ đạo của Bộ (2,0 điểm);
3. Củng cố duy trì
thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi. Xõy dựng thêm trường đạt chuẩn quốc gia. Mỗi quận, huyện
có ít nhất một trường Tiểu học đăng ký tham gia phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc dạy học và công tác quản lý trường (2,0 điểm);
4. Tiếp tục quan tâm
và đổi mới chỉ đạo dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, giáo dục học sinh khuyết tật. Thực hiện giáo viên đánh giá hiệu
trưởng. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu
học (2,0 điểm);
5. Có sáng kiến, chủ
động triển khai các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường (2,0 điểm).
IV. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC :
1. Chỉ đạo thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch giảng dạy có hiệu quả; triển khai
dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo
viên tham gia góp ý kiến cho chương trình và sách giáo khoa (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo đổi mới
phương pháp giảng dạy các môn học, năm học này tập trung vào các môn: Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Chỉ đạo cải tiến cách kiểm tra, đánh giá
theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh; không
có hiện tượng vi phạm quy chế thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi và thi tốt
nghiệp. Tổ chức tốt dạy học các môn Mỹ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục, Kỹ
thuật. Thực hiện đúng quy định đánh giá, xếp loại học sinh; nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập, có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, giảm số lượng học
sinh bỏ học; tổ chức và thực hiện tốt các hoạt động xã hội như an toàn giao
thông, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, tích cực bảo vệ môi
trường, lao động công ích (2,0 điểm);
3. Thực hiện các mục
tiêu phổ cập giáo dục: Có kế hoạch và biện pháp để rà soát lại công tác phổ cập
giáo dục, có định hướng từ nay đến 2010 và 2015; củng cố, duy trì kết quả của
các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục THCS; các đơn vị chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS tiếp tục phấn đấu
theo lịch trình đã được phê duyệt. Các địa phương có nguy cơ không đạt mục tiêu
phổ cập THCS vào 2010 cần báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để có hệ thống các giải
pháp đặc biệt, đủ mạnh để thực hiện mục tiêu phổ cập THCS, phấn đấu số đơn vị
xã, phường, quận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS tăng hơn so với năm học
trước; thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những đơn vị đã đạt chuẩn
PCGDTHCS và có điều kiện (2,0 điểm);
4. Tiếp tục củng cố,
phát triển quy mô và đa dạng (công lập và ngoài công lập) hệ thống trường trung
học; đầu tư xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và tổ chức thực hiện có hiệu
quả. Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đề án
xây dựng trường chuẩn quốc gia, so với năm học trước số trường THCS, THPT đạt
chuẩn quốc gia thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của địa phương; có đề án
nâng cấp trường THPT chuyên. Mỗi quận, huyện có ít nhất một trường THCS và một
trường THPT đăng ký tham gia phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” (2,0 điểm);
5. Có chuyển biến
thực sự trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy và tiếp tục đổi
mới quản lý nhà trường, tăng cường nề nếp kỷ cương, ngăn chặn, khắc phục các
hiện tượng tiêu cực trong trường. Thực hiện giáo viên đánh giá hiệu trưởng. Thông
tin, báo cáo kịp thời và có chất lượng (2,0 điểm).
V. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP:
1.Tiếp tục phát triển
quy mô giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn; quy hoạch và mở
rộng các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN theo hướng đa cấp,
đa ngành; tăng quy mô tuyển sinh TCCN và đăng ký mở thêm ngành đào tạo mới gắn
với yêu cầu thị trường lao động (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo và kiểm
tra các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN trên địa bàn, rà soát
đổi mới và triển khai thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học
tập của học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp; chỉ đạo và hỗ trợ các trường triển
khai công tác biên soạn giáo trình và tài liệu tham khảo; hướng dẫn các trường
thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp quy về đào tạo TCCN; chỉ đạo tốt việc
đăng ký mở ngành đào tạo mới của các trường trên cơ sở cân đối ngành nghề đào
tạo trên địa bàn (2,0 điểm);
3. Phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành và doanh nghiệp địa phương chỉ đạo các trường chuyển
mạnh đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho
các trường xúc tiến việc gắn kết đào tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong và ngoài nước (kết quả thể hiện cụ thể bằng số hợp đồng đào tạo được ký
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, số lần tổ chức giao dịch việc làm, số cơ
sở đào tạo có trung tâm giới thiệu việc làm, số chương trình đào tạo được doanh
nghiệp tham gia xây dựng và đánh giá) (2,0 điểm);
4. Đổi mới công tác
quản lý theo hướng tăng cường chất lượng và hiệu quả; quan tâm bồi dưỡng năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục TCCN; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo TCCN trên địa bàn, đặc
biệt là các hoạt động liên kết đào tạo, phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm trong liên kết đào tạo, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
theo quy định (2,0 điểm);
5. Tăng cường chỉ đạo
công tác hợp tác quốc tế trong đào tạo TCCN, tham mưu cho các cấp lãnh đạo có cơ
chế khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nước ngoài thành lập
cơ sở đào tạo TCCN và tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
người lao động trên địa bàn (2,0 điểm).
VI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN:
1. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập”, phát
triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên; có giải pháp thiết thực, sáng
tạo để củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ
tuổi, mở rộng diện xoá mù chữ cho các đối tượng trên 35 tuổi; phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng trên 50 % ở xã, phường (2,0 điểm);
2. Tổ chức nhiều lớp
học chuyên đề khoa học-đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng
thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động; tiếp tục mở các
lớp bổ túc trung học cơ sở (THCS) góp phần củng cố và thực hiện các mục tiêu
phổ cập giáo dục trung học cơ sở (2,0 điểm );
3. Tiếp tục thực hiện
đổi mới chương trình, nội dung, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trung tâm giáo dục thường xuyên. Chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc chương trình và những quy định của Bộ về kiểm tra đánh
giá, xếp loại học viên nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Tổ chức xét, công nhận
tốt nghiệp THCS và tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông theo
đúng quy chế của Bộ, đảm bảo đánh giá đúng thực chất chất lượng dạy-học (2,0 điểm);
4. Tổ chức hội giảng,
hội thi giáo viên dạy giỏi và thi học viên giỏi cấp tỉnh. Tổ chức viết và phổ
biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề bộ môn. Triển khai và tổ
chức lớp tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy học lớp 11 GDTX cấp THPT, sách
giáo khoa lớp 12 cho cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy ở 10 môn
học (2,0 điểm);
5. Quản lý chặt chẽ
các hoạt động liên kết đào tạo của các trung tâm giáo dục thường xuyên với các
trường trung cấp, cao đẳng, đại học theo hình thức giáo dục từ xa theo đúng Quy
định (QĐ số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008) hiện hành; chỉ đạo và quản lý chặt
chẽ các hoạt động đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học trên địa bàn theo đúng
quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ- tin học ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 và Quyết
định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
việc tổ chức đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ Ngoại ngữ-Tin học. Nộp báo cáo
đầy đủ và đúng thời hạn (2,0 điểm).
VII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC :
1. Nâng cao chất
lượng dạy và học trong trường Phổ thông dân tộc nội trú. Có các hoạt động cụ
thể nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HSDT; tỷ
lệ tốt nghiệp THPT các trường PTDTN ít nhất tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp
THPT chung của tỉnh. Học sinh ở bán trú trong các trường phổ thông có nội trú
dân nuôi (trường phổ thông dân tộc bán trú) được tổ chức nuôi dạy chu đáo (3
điểm);
2. Tổ chức tốt việc
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ ở mẫu giáo và thực hiện bồi dưỡng tiếng Việt cho
HSDT một cách có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch dạy học hợp lí, đảm bảo dạy đủ
chương trình đối với các địa phương dạy tiếng Dân tộc (2 điểm);
3. Có các biện pháp
nâng tỷ lệ giáo viên là người dân tộc; tiến hành dạy tiếng dân tộc cho giáo
viên và cán bộ quản lí, trước hết là cán bộ, giáo viên trong hệ thống trường
Phổ thông dân tộc nội trú;
Tăng cường công tác
quản lí giáo dục dân tộc; thành lập được bộ phận theo dõi giáo dục dân tộc của
Sở; có kế hoạch quản lí, phát triển giáo dục đối với từng dân tộc thiểu số ở
địa phương. Nộp báo cáo đầy đủ, kịp thời tình hình giáo dục dân tộc (2 điểm);
4. Thực hiện kết hợp
cử tuyển với thi tuyển trong tuyển sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thi tuyển cao hơn năm học 2007- 2008; có trường PTDTNT
huyện thực hiện thi tuyển trong tuyển sinh. Nghiêm túc thực hiện chế độ cử
tuyển HSDT vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo đúng Nghị định 134/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006, có kế hoạch tiếp nhận và phân công sinh viên cử tuyển sau khi
tốt nghiệp;
Thực hiện đầy đủ chế
độ chính sách đối với nhà giáo, công tác cán bộ quản lí giáo dục ở các trường
chuyên biệt, vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn cũng như đối với HS trường
PTDTNT ( Quyết định 82/2006/QĐ- TTg ngày 14/4/2006; Nghị định 61/2006/NĐ- CP);
Triển khai có hiệu quả Quyết định 112/QĐ – TTg ngày 20/7/2007 nhằm hỗ trợ học
sinh là con hộ nghèo đang theo học tại các lớp mẫu giáo thôn bản và học sinh
bán trú (2 điểm);
5. Thực hiện một số
hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục dân tộc có hiệu quả (1 điểm).
VIII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ, XÂY DỰNG, ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
1. Tham mưu cho UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, tổ chức thực hiện đúng thẩm
quyền các quy định tại Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm
2008 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện
tại địa phương (2,0 điểm);
2. Tiếp tục triển
khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư; thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Có rà soát,
cập nhật về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cả về chất lượng và số
lượng, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm đối với cán bộ quản lý.
Triển khai chặt chẽ việc giáo viên đánh giá hiệu trưởng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Triển khai kế hoạch đảm bảo đội ngũ giáo viên, nhân viên
về số lượng và chất lượng cho tất cả các môn học. Bồi dưỡng giáo viên có hiệu
quả, thiết thực (theo chuẩn trình độ đào tạo, năng lực thực hiện nhiệm vụ, đạo
đức nhà giáo) (2,5 điểm);
3. Thực hiện đầy đủ, kịp
thời, minh bạch các chế độ chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; trình UBND tỉnh, thành phố ban hành một số chế độ, chính sách
đãi ngộ cán bộ, giáo viên thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tham mưu có kết quả
với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên
biệt, ở vùng khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; thực
hiện luân chuyển giáo viên đã hoàn thành nghĩa vụ làm việc tại vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn về nơi có điều kiện thuận lợi hơn (2,5 điểm);
4. Thực hiện nghiêm
túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế trong ngành. Công
khai, dân chủ trong tuyển dụng giáo viên. Tiếp tục triển khai Nghị định số 71/1998/NĐ-CP
về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Phối hợp chặt chẽ với
công đoàn ngành thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học, sáng tạo” (1,5 điểm);
5. Thực hiện tốt việc
quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy chế quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
quản lý nhân sự, thực hiện tin học hoá công tác tổ chức cán bộ; thực hiện chế
độ báo cáo đầy đủ theo quy định về công tác tổ chức cán bộ đúng thời hạn (1,5 điểm).
IX.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC:
1. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Nghị quyết số 05 về Xã hội hoá, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao, môi trường và triển khai có kết quả cụ thể. Tổ chức tốt lễ tuyên
dương các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của
địa phương năm 2008, lựa chọn các doanh nghiệp các nhà hảo tâm tiêu biểu của
tỉnh về dự Hội nghị tuyên dương các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho
sự phát triển giáo dục của đất nước vào năm 2009 (2,0 điểm);
2. Đảm bảo sự cộng
tác, phối hợp giữa các ngành nhất là: GD&ĐT, Tài chính, KH-ĐT, Nội vụ trong
việc tham mưu cho các cấp uỷ và chính quyền nhằm phát triển GD-ĐT. Ngành
GD&ĐT chủ động, các ngành khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ (2,0 điểm);
3. Huy động được các
nguồn lực xã hội, để phát triển giáo dục-đào tạo; có chính sách địa phương, hỗ
trợ ngành Giáo dục, huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, doanh nghiệp để
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học, có số liệu cụ thể (2,0 điểm);
4. Tổ chức tốt hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, phối hợp hoạt động giữa Hội đồng giáo
dục và các trường với Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh, Hội cựu giáo chức,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục và tham gia thực hiện cuộc vận động “Hai không” và phong trào
“xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”; động viên về vật chất và
tinh thần đội ngũ nhà giáo nhân dịp kỷ niệm 26 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2008
(2,0 điểm);
5. Tiếp tục thực hiện
tốt cuộc vận động "Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa”; xây nhà
công vụ cho giáo viên vùng khó khăn, triển khai và thực hiện tốt Lời kêu gọi
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam
ngày 24/9/2008 về việc quyên góp sách vở, đồ dùng học tập, áo ấm giúp học sinh
và giáo viên vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn (2,0 điểm).
X. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC:
1. Có kế hoạch và các
giải pháp sáng tạo nhằm rèn luyện kỹ năng sống, thâm nhập thực tiễn xã hội,
phối hợp giữa nhà trường và Hội Cha mẹ học sinh, các đoàn thể, chính quyền địa
phương để góp phần giáo dục đạo đức, phẩm chất cho học sinh (2 điểm);
2. Có kế hoạch và các
giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ, đưa được các bài
hát, điệu múa, âm nhạc từ đời sống vào nhà trường một cách hiệu quả, tham gia
các hoạt động văn hoá, văn nghệ do Bộ GD&ĐT tổ chức (1 điểm);
3. Tăng cường xây
dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động thể thao trường
học, đảm bảo 50% trở lên số trường có công trình TDTT (nhà tập hoặc sân tập);
có văn bản hướng dẫn thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ TDTT, tổ chức
tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên, có hướng dẫn của giáo viên; hàng
năm có tổ chức các giải thể thao cấp trường, huyện, tỉnh; có tổ chức hội khoẻ
Phù Đổng, tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh toàn quốc do Bộ GD&ĐT
tổ chức (2 điểm);
4. Phổ biến, quán
triệt, lập kế hoạch triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự , an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giáo dục an
toàn giao thông trong trường học; có tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật ngoại
khoá cho học sinh, giáo viên, không xảy ra vụ việc nghiêm trọng về đạo đức của
cán bộ, nhà giáo và người học. Thực hiện tốt chế độ, chính sách; có hướng dẫn,
triển khai thực hiện các quy định về công tác học sinh, sinh viên trong các
trường cao đẳng, TCCN trực thuộc theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và địa phương
(3 điểm);
5. Có kế hoạch hoạt
động, kiểm tra đánh giá và báo cáo tình hình công tác y tế trường học theo quy
định; có công trình vệ sinh, nước sinh hoạt và công trình công cộng khác theo
quy định. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, không để xảy ra dịch, bệnh tật học
đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống HIV, tác hại thuốc lá; không có học
sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích nghiêm
trọng trong trường học (2 điểm).
XI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, THỐNG KÊ, TÀI CHÍNH, XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT VÀ SÁCH, THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC.
1. Công tác kế hoạch:
xây dựng kế hoạch theo đúng hướng dẫn và phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương; có số liệu chi tiết và tính tỷ lệ % để so sánh, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch; có số liệu đánh giá việc thực hiện các mục tiêu
lớn của ngành (2,0 điểm);
2. Công tác thống kê
ngành: kiện toàn tổ chức và bộ máy thống kê ngành từ Sở GD& ĐT, Phòng
GD&ĐT đến các cơ sở giáo dục đào tạo; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, ứng dụng
phần mềm tin học để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, kế
hoạch; có ứng dụng tin học trong việc thu thập và xử lý số liệu trong công tác
thống kê ngành; số liệu thống kê đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời (2,0 điểm);
3. Công tác tài
chính: chấp hành việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách giáo dục-đào tạo toàn
ngành và các đơn vị trực thuộc; kết quả triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở giáo
dục; báo cáo đầy đủ thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục
tiêu quốc gia, chi xây dựng cơ bản định kỳ. Việc chấp hành chế độ tự kiểm tra
và công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành (thực hiện 3 công khai và 4
kiểm tra) (2,0 điểm);
4. Công tác xây dựng
cơ sở vật chất trường học: triển khai Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg
ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ đúng mục tiêu và tiến độ, đảm bảo tất
cả dự án phê duyệt phải được khởi công trong năm 2008 và 70% số dự án kết thúc
cuối tháng 12 năm 2008. Đảm bảo ít nhất 50 % số trường có nhà vệ sinh đạt tiêu
chuẩn. Hoàn thiện việc quy hoạch mạng lưới trường học và các cơ sở giáo dục vµ đào
tạo đảm bảo khoảng cách đi học hợp lý, phù hợp đối với các đối tượng học sinh ở
các cấp học; có tham mưu quy hoạch đất cho phát triển giáo dục; có so sánh,
đánh giá về số lượng, chất lượng phòng học xây dựng mới so với năm học trước; bảo
quản, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học phục
vụ cho công tác dạy và học; tập trung làm tốt việc đầu tư phát triển số lượng
và nâng cao chất lượng của trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn
quốc gia; có số liệu chi tiết để so sánh, đánh giá sự tăng số trường đạt chuẩn
quốc gia (2,0 điểm);
5. Công tác sách và
thiết bị trường học: Có giải pháp và kết quả cụ thể trong việc lập và thực hiện
kế hoạch mua sắm, cung ứng kịp thời, đầy đủ, có chất lượng sách và thiết bị dạy
học, phục vụ cho việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, 100% học sinh có đủ
sách trong tháng 9 năm 2008; có số liệu so sánh với năm học trước về số trường
có thư viện đạt chuẩn; tỷ lệ % về số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và
thiết bị trường học so với kinh phí chi thường xuyên (2,0 điểm).
XII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC THANH TRA:
1.Thực hiện đầy đủ kế
hoạch thanh tra chuyên ngành do sở tự xây dựng (2,0 điểm):
Thanh tra nhà trường,
cơ sở giáo dục: 1,0 điểm;
b) Thanh tra hoạt
động sư phạm của giáo viên và việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông : 1,0 điểm.
Thực hiện đầy đủ kế
hoạch thanh tra hành chính (2,0 điểm)
a) Thanh tra, kiểm
tra thực hiện cuộc vận động “Hai không”: 0,5đ;
Thanh tra, kiểm tra
quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ: 0,5đ;
Thanh tra, kiểm tra
quản lý dạy thêm, học thêm: 0,5đ;
d) Thanh tra quản lý,
bảo quản và sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học: 0,5 đ.
3. Thực hiện tốt việc
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định của pháp
luật, không có đơn thư tồn đọng (2,0 điểm);
4. Thanh tra, kiểm
tra Chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Luật Phòng, chống tham nhũng vµ Luật bình đẳng giới; cã số lượng, kết quả cụ
thể (2,0 điểm);
5. Thông tin báo cáo
đầy đủ, kịp thời, đúng quy định gồm 10 loại báo cáo: Kế hoạch thanh tra năm
học; sơ kết học kỳ I; tổng kết năm học; thực hiện “Hai không”; quản lý văn bằng
chứng chỉ; quản lý dạy thêm, học thêm; công tác thiết bị dạy học; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân; góp ý văn bản quy phạm pháp luật (nếu có):
(2,0 điểm).
XIII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ 06/CT-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CUỘC VẬN
ĐỘNG “ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH” VÀ CHỈ THỊ SỐ 33/2006/CT-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHỐNG TIÊU CỰC VÀ KHẮC PHỤC BỆNH THÀNH TÍCH TRONG
GIÁO DỤC
1. Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của
Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Nghị
định số 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung
trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không
với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp; và
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gương đạo đức và tự học” (2,0 điểm);
2. Tại mỗi trường, có
sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và có những giải pháp tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006
của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, có
ký kết cam kết thực hiện với các biện pháp cụ thể nhằm thi cử nghiêm túc, không
chạy theo thành tích, đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 nghiêm túc, tin
cậy như tuyển sinh Đại học Cao đẳng. Cải tiến phương pháp dạy và học, tổ chức
dạy thêm học thêm theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo (2,0 điểm);
3. Chỉ đạo các trường
thực hiện đổi mới cách ra đề kiểm tra, đề thi, khuyến khích các học sinh học
chủ động, sáng tạo, không học thuộc lòng chỉ để thi (2,0 điểm);
4. Không để xảy ra
các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của
cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các
tiêu cực trong đơn vị được phát hiện. (2,0 điểm);
5. Có các biện pháp
cụ thể để phát hiện điển hình, chỉ đạo thi đua và phổ biến các điển hình toàn
diện và từng mặt của các thầy cô giáo và tập thể trường; phát động thi đua lập
thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục lần thứ V
(2006-2010) và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc năm 2010 (2,0 điểm).
XIV. SỰ CHỈ ĐẠO VÀ HỖ
TRỢ CỦA CẤP UỶ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI NGÀNH GIÁO DỤC.
1. Tham mưu với cấp
uỷ, chính quyền địa phương có Nghị quyết, Đề án có kế hoạch về phát triển giáo
dục của địa phương từ nay đến năm 2010, 2015 và 2020; có Chỉ thị về năm học mới
với một nội dung mới là phong trào “xây dựng trường học thân thiện và học sinh
tích cực” (2,0 điểm);
2. Tham mưu với UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch đất cho phát triển giáo dục và
ban hành văn bản quy định các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền đầu tư ngân
sách địa phương cho giáo dục và đào tạo (2,0 điểm);
3. Tham mưu với UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo nhiều giải pháp cho ngành giáo
dục và các ngành khác để thực hiện nhiệm vụ năm học mới (2,0 điểm);
4. Tham mưu với HĐND,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch khảo sát định kỳ theo
chuyên đề đối với ngành Giáo dục để có cơ sở ban hành các văn bản chỉ đạo, hỗ
trợ ngành Giáo dục của tỉnh, thành phố. Đặc biệt là việc tiếp nhận các giáo
viên đã tình nguyện làm việc lâu năm (10 năm trở lên) ở vùng khó khăn được trở
về ở vùng ít khó khăn hơn. (2,0 điểm);
5. Tham mưu với UBND
tỉnh, thành phố tuyên truyền sâu rộng và lựa chọn các doanh nghiệp và các nhà
hảo tâm tiêu biểu, xuất sắc nhất có đóng góp hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục của
tỉnh, thành phố, tham dự Lễ tuyên dương các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm
toàn quốc vào năm 2009 (2,0 điểm).
XV. TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
Hạ tầng kết nối Internet (2,0 điểm).
Hoàn thành kết nối kênh thuê riêng
bằng cáp quang về Sở trước ngày 31/10/2008.
Có phối hợp với Viettel xây dựng kế
hoạch chi tiết triển khai kết nối Internet băng thông rộng ADSL miễn phí cho các
trường.
Ứng dụng trên mạng giáo dục (2,0 điểm)
Mỗi Sở GD&ĐT phải có website, tuỳ
thuộc vào sự phong phú, cập nhật và hệ thống thư điện tử hoàn toàn miễn phí
trên nền gmail để tính điểm;
Mỗi cán bộ của Sở, mỗi học sinh THCS
và THPT, mỗi giáo viên có một thư điện tử theo tên miền của Sở, hoặc tên miền
của Trường. Khuyến khích các trường THPT có tên miền riêng;
Tăng cường số buổi họp giao ban giữa
Sở với Bộ, giữa Sở với các Phòng GDĐT và các trường qua mạng;
Sở GD&ĐT có trang web của Sở như
là một trang của mạng giáo dục của Bộ; có cán bộ chuyên trách cung cấp và cập
nhật thông tin cho trang web này.
Ứng dụng CNTT trong dạy và học (2,0 điểm)
Khai thác các công cụ trình chiếu,
soạn và trình bày bài giảng điện tử e-Learning; mỗi giáo viên ít nhất soạn một
bài giảng điện tử trong một năm; mỗi trường THPT, THCS cần tạo mới mỗi năm ít
nhất 5 bài giảng điện tử áp dụng cho từng môn học (Toán, Lý, Hoá, Tin học,
Sinh, Ngoại ngữ, Văn, Sử, Địa, Nhạc, Họa…); đưa bài giảng điện tử, bài trình
chiếu lên website Sở và mạng giáo dục.Tổ chức cuộc thi bài giảng điện tử cấp Sở
và tham gia cấp Bộ.
Sử dụng các phần mềm mã nguồn mở trong
công tác quản lý và giảng dạy như Open Office, Unikey, FireFox. (2,0 điểm)
Tin học hóa công tác quản lý giáo dục
(2,0 điểm)
Phối hợp chặt chẽ với dự án hỗ trợ đổi
mới quản lý giáo dục (SREM) và Cục Cơ sở Vật chất Bộ Giáo dục và Đào tạo để áp
dụng các phần mềm quản lý trường học (quản lý học sinh, quản lý giáo viên, hỗ
trợ xếp thời khóa biểu …); triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục; quản
lý quá trình học tập của học sinh, tự động hóa lập báo cáo theo định kỳ.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. CÁC VÙNG THI ĐUA:
Để đánh giá và bình xét thi đua, khen thưởng
phù hợp với sự phát triển và điều kiện địa lý của địa phương, Bộ Giáo dục và
Đào tạo chia các tỉnh, thành vào 7 vùng sau đây:
1. Vùng 1: Các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và
Trung du Bắc bộ (15): Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hoà Bình, Bắc
Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ, đánh giá
theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
2. Vùng 2: Các
tỉnh Đồng bằng Bắc bộ (08): Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình: đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh
vực GD Dân tộc). Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
3. Vùng 3: Các tỉnh Bắc Trung bộ (6):
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, đánh giá theo 15 lĩnh
vực công tác.
Thứ
trưởng thường trực Bành Tiến Long phụ trách.;
4. Vùng 4: Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây
nguyên (10): Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk
Nông và Lâm Đồng, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ
Luận phụ trách;
5. Vùng 5: Các tỉnh miền Đông Nam Bộ (07): Đồng Nai, Bình
Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bình
Thuận. Trong đó 2 tỉnh Bình Dương, Tây Ninh đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc), các
tỉnh còn lại đánh giá 15 lĩnh vực
công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ Luận
phụ trách;
6. Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
(12): Long
An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang,
Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Trong đó 4 tỉnh: Long An, Đồng Tháp,
Tiền Giang, Bến Tre đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không
đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc) các tỉnh còn lại đánh giá 15
lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách;
7.
Vùng 7: Năm thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, đánh giá theo 14
lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách.
II. ĐỐI VỚI CÁC VỤ, CƠ QUAN CHỦ TRÌ CÁC LĨNH
VỰC CÔNG TÁC:
1. Để giúp lãnh đạo Bộ theo dõi, chỉ đạo 7
vùng thi đua trong cả nước thực hiện tốt các lĩnh vực công tác năm học
2008-2009, đồng thời để bình xét khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo cuối năm
học được chính xác, khách quan, công bằng có tác dụng giáo dục, động viên, nêu
gương học tập trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử các ông
(bà) là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp theo dõi lĩnh vực công tác ở
từng vùng thi đua (có danh sách đính kèm, phụ lục 1).
2. Trên cơ sở theo dõi, kiểm tra trong năm
học, đối chiếu với nhiệm vụ năm học, các vụ, cơ quan chủ trì các lĩnh vực công
tác được lãnh đạo Bộ giao tiến hành bình xét, đánh giá, cho điểm các sở giáo
dục và đào tạo, đề nghị khen thưởng và gửi kết quả về thường trực Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng ngành trước ngày 30/6/2009.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC VÙNG
1. Mỗi vùng trong năm học sẽ cử ra một đơn vị
làm Trưởng vùng. Năm học này, Bộ thống nhất với các vùng đã đề cử Trưởng vùng:
a) Trưởng vùng 1: Giám đốc Sở GD& ĐT Bắc
Giang;
Trưởng vùng 2: Giám đốc Sở GD& ĐT Nam
Định;
c) Trưởng vùng 3: Giám đốc Sở GD& ĐT
Quảng Trị;
d) Trưởng vùng 4: Giám đốc Sở GD& ĐT Bình
Định
e) Trưởng vùng 5: Giám đốc Sở GD& ĐT Tây
Ninh
Trưởng vùng 6: Giám đốc Sở GD& ĐT Tiền
Giang
Trưởng vùng 7: Giám đốc Sở GD& ĐT TP Cần
Thơ
2. Triển khai việc xây dựng nội dung thi đua,
ký kết thi đua và thực hiện thi đua năm học 2008 – 2009:
(xem phụ lục 2: tổ chức thi đua các vùng)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo
để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-Như
trên;
-Bộ trưởng (để b/c);
-Ban TĐKTTW (để báo cáo);
-Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu VT-PT ĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
|