Công văn số 0862/TM-CATBD ngày 7/03/2003 của Bộ Thương mại về việc tình hình quan hệ thương mại Việt - Trung năm 2002 chuẩn bị cho chuyến thăm Trung Quốc của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng

Số hiệu 0862/TM-CATBD
Ngày ban hành 07/03/2003
Ngày có hiệu lực 07/03/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Mai Văn Dâu
Lĩnh vực Thương mại

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 0862/TM-CATBD
V/v tình hình quan hệ thương mại Việt-Trung năm 2002 chuẩn bị cho chuyến viếng thăm Trung Quốc của phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2003

 

Kính gửi: Bộ Ngoại giao

Về công văn số 97/VPCP-HTQT của Văn Phòng Chính Phủ và công văn số 3006-CV/Ng-CA1 ngày 27/11/2002 của Quý Bộ, Bộ Thương mại xin trả lời như sau:

1. Tình hình thương mại hai nước năm 2002, đầu năm 2003 như sau:

a.Theo thống kê của Hải quan Việt Nam (kèm theo bản thống kê)

- Tổng kim ngạch nhập khẩu hai nước đạt: 3.654.275.512 USD tăng 19,9% so  với năm ngoái.

- Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 1.495.485.067 USD tăng 5,45%.

- Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 2.158.790.445 USD tăng 32,51%.

- Tổng kim ngạch mậu dịch hai nước trong tháng 1 năm  2003 đạt: 266.331.027 USD so với cùng kỳ năm ngoái.

- Kim ngạch nhập khẩu từ TQ đạt 201.889.677 USD, tăng 86,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

b. Theo thống kê của Hải quan TQ:

- Tổng kim ngạch mậu dịch hai nước đạt: 3,246 tỷ USD, tăng 15,8% so với năm 2001;

- Trong đó TQ xuất khẩu sang VN đạt: 2,149 tỷ USD tăng 19,1%.

- Nhập khẩu từ Việt Nam đạt: 1,115 tỷ USD tăng 10,3%.

- Tổng kim ngạch mậu dịch hai nước trong tháng 1 năm  2003 đạt: 316,9 triệu USD tăng 76,3% so với cùng kỳ năm 2002.

- Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam đạt 215 triệu USD tăng 71% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 101,9 USD, tăng 88,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

2. Một số nét chính trong quan hệ thương mại hai nước năm 2002:

a. Quan hệ hợp tác giữa hai Bộ Thương mại ta và Bộ Kinh mậu Trung Quốc đã được tăng cường mạnh mẽ sau chuyến thăm Việt Nam đầu tiên của Bộ trưởng Bộ Kinh mậu Trung Quốc Thạch Quảng Sinh theo lời mời của Nguyên Bộ trưởng Vũ Khoan từ ngày 11-15/5/2002 (báo cáo thủ tướng Chính phủ về kết quả chuyến thăm Việt Nam của Đoàn kinh tế thương mại Chính phủ Trung Quốc đã gửi Quý Bộ ngày 3/6/2002, số 2149/TM-CATBD)

b. Quan hệ hợp tác giữa Bộ Thương mại với Chính quyền nhân dân các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây và các tỉnh, thành phố khu vực miền Tây Nam Trung Quốc được coi trọng thể hiện qua các chuyến thăm làm việc, khảo sát của các đoàn cấp Bộ như sau:

- Đoàn đai biểu Chính quyền Nhân dân tỉnh Vân Nam và hơn 100 doanh nghiệp do đồng chí Tỉnh trưởng Từ Vinh Khải dẫn đầu lần đầu tiên sang thăm và làm việc tại Việt Nam từ ngày 7-13/4/2002 theo lời mời của Bộ Thương mại và Đoàn đại biểu Bộ Thương mại ta do Nguyên Bộ trưởng Vũ Khoan dẫn đầu cùng đoàn doanh nghiệp sang thăm, làm việc với Chính quyền tỉnh Vân Nam và tham dự Hội chợ quốc tế Côn Minh và Tuần Thương mại Việt Nam lần đầu tiên tổ chức tại Côn Minh từ ngày 4-11/6/2002. Thông qua hai chuyến thăm trên hai bên đã đạt được một số thoả thuận quan trọng nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện giữa Bộ Thương mại, các địa phương ta với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (Công văn số 2376/TM-CATBD báo cáo Chính phủ về kết quả chuyến thăm và làm việc tại Vân Nam gửi Quý Bộ ngày 20/6/2002).

- Đoàn Liên ngành cùng doanh nghiệp ta do Thứ trưởng Thương mại Đỗ Như Đính dẫn đầu đi khảo sát và làm việc với Chính quyền Nhân dân các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu, Trùng Khánh từ ngày 15-28/4/2002 Đoàn đã ký “Biên bản về tăng cường hợp tác kinh tế thương mại giữa Bộ Thương mại với chính quyền 4 tỉnh, thành phố Trung Quốc trên”. hiện hai bên đang bắt đầu triển khai biên bản thoả thuận bằng việc tổ chức thành công triển lãm Thương mại và đầu tư khu vực miền Tây Nam Trung Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 22-25/11/2002 với sự tham gia đông đảo của hơn 300 doanh nghiệp Trung Quốc và đoàn đại biểu Chính quyền Thành phố Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên do đồng chí Phó Thị trưởng Hà Thiệu Hoa dẫn đầu.

- Chuyến thăm và tham dự Hội thảo về đầu tư và thương mại của Chính quyền Nhân dân tỉnh Quảng Tây của đoàn Bộ thương mại do thứ trưởng Nguyễn Như Đính dẫn đầu từ ngày 19-25/11/2002 và chuyến thăm và tham dự Hội chợ Biên giới Trung Việt tổ chức tại Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam Trung Quốc từ ngày 22-25/11/2002 của Thứ trưởng Bộ Thương mại Phan Thế Ruệ đã thành công tốt đẹp, thể hiện sâu sắc sự việc quán triệt và triển khai các thoả thuận đạt được của Lãnh đạo cấp cao hai nước cũng như các thoả thuận giữa Bộ Thương mại với các tỉnh trên.

- Cuộc hội thảo về tăng cường hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Vân Nam Trung Quốc do Bộ Thương mại và Chính quyền Tỉnh Vân Nam giữa tháng 10 năm 2002 đã thu được kết quả tốt đẹp trong việc xác định các biện pháp phối hợp nhằm tăng cường hợp tác toàn diện giữa Vân Nam và Bộ Thương mại cùng các địa phương của ta.

- Cuộc Hội chợ triển lãm các tỉnh miền Tây TQ lần đầu tiên được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Thương mại cùng Chính quyền Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên cùng hơn trăm doanh nghiệp Trung Quốc sang Việt Nam đầu tháng 12/2002 theo tinh thần triển khai “Biên bản tăng cường hợp tác  kinh tế thương mại giữa Bộ Thương mại Việt Nam và Chính quyền Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên ký trong tháng 4/2002” đã thành công tốt đẹp.

3. Một số vấn đề kiến nghị phía Trung Quốc nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước phát triển trong thời gian tới.

Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện mục tiêu đưa kim ngạch mậu dịch hai nước lên 5 tỷ USD như Lãnh đạo cấp cao hai nước xác lập. Để tạo ra các cơ sở vững chắc cho việc thực hiện Thoả thuận tiện, kiến nghị với phía TQ quan tâm và tăng cường phối hợp với ta trong một số các hoạt động quan trọng năm 2003 như sau:

- Đề nghị Ban sớm xác định thời gian cụ thể cho cuộc họp lần thứ 3 Uỷ ban hợp tác kinh tế liên Chính phủ lần thứ 4 tổ chức tại TQ với nội dung chủ yếu bàn các biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng buôn bán chính ngạch, làm ổn định, lành mạnh, phát triển buôn bán qua biên giới.

- Để ổn định và tạo tiền đề vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa kim ngạch mậu dịch hai nước đạt 5 tỷ USD vào năm 2005 do Lãnh đạo cấp cao hai nước đề ra, để nghị phía Trung Quốc xem xét thoả thuận “G to G” với ta trên một số sản phẩm mà hai nước có tiềm năng to lớn và nhu cầu ổn định, lâu dài.

- Đề nghị các ngành hữu quan hai bên khẩn trương tổ chức cuộc họp nhằm xem xét, tu sửa Hiệp định thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng hai nước cho phù hợp với thực tế phát triển mậu dịch biên giới hai nước theo hướng ổn định, lành mạnh.

- Đề nghị Bộ Kinh mậu tiếp tục hỗ trợ để các Thoả thuận đã đạt được giữa Bộ Thương mại và Chính quyền các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Trung Quốc được thực hiện, đem lại kết quả cho cả hai bên.

- Theo Thoả thuận giữa Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại Vũ  Khoan và Bộ Trưởng Bộ Kinh mậu Trung Quốc Thạch Quảng Sinh về việc hai bên tổ chức cuộc họp cấp Vụ giữa hai Bộ để bàn các biện pháp phối hợp giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quan hệ thương mại hai nước, nhất là trong buôn bán biên giới trong thời gian qua, đề nghị Bạn cho biết thời gian thích hợp với nội dung cụ thể của cuộc họp lần thứ nhất (Phía ta đã trao đổi với Đại diện Bộ Kinh mậu Trung Quốc tại Vân Nam trong tháng 6/2002, Bạn hứa sẽ trả lời sau. Đến nay chưa nhận được trả lời chính thức và cụ thể.

- Trong bối cảnh quan hệ toàn diện giữa hai nước đang phát triển hết sức mạnh mẽ và tốt đẹp, sự tăng cường trong hợp tác kinh tế thương mại được chú trọng, đặc biệt sau khi Thoả thuận khung về khu mậu dịch do Trung Quốc ASEAN và được ký kết tại Campuchia ngày 4/11/2002 trong đó Trung Quốc đã danh cho ta MFN đầy đủ như thành viện WTO và những ưu đãi “Thu hoạch sớm”, đề nghị Trung Quốc phát huy vai trò và ảnh hưởng của Trung Quốc tại Tổ chức Thương mại Thế giới để thúc đẩy việc sớm kết nạp Việt Nam vào WTO, sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm đàm phán gia nhập WTO, đồng thời đặc biệt đề nghị Trung Quốc không đòi hỏi hai bên phải đàm phán song phương về việc Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho ta tập trung thời gian, lực lượng đẩy nhanh quá trình đàm phán song phương với các nước khác.

Bộ Thương mại xin gửi tới Quý Bộ để tổng hợp nội dung phương án chuẩn bị cho chuyến thăm Trung Quốc sắp tới của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng.

Xin cám ơn sự hợp tác chặt chẽ của Quý Bộ!

 

KT BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG




Mai Văn Dâu

 

THỐNG KÊ

KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM-TRUNG QUỐC NĂM 2002

Stt

Mặt hàng

Năm 2001

Năm 2002

Tăng

 

 

Khối lượng

Kim ngạch

Khối lượng

Kim ngạch

Giảm %

Xuất khẩu

1

Cà phê

6628

2606057

8691

3921343

50.47

2

Cao su

96159

51218570

160709

88667554

73.12

3

Chè

500

837626

423

594603

-29.01

4

Dầu ăn

20502

6539877

6015

2144880

-67.20

5

Dầu thô

3060515

591437443

3553448

686797885

16.12

6

Dây điện& dây cáp điên

 

129843

 

609423

369.35

7

Đồ chơi trẻ em

 

37014

 

 

 

8

Đường tinh

84200

25028004

2478

653984

-97.39

9

Gạo

2240

542934

9128

1682623

209.91

10

Giày dép các loại

 

5066700

 

7282457

43.73

11

Hải sản

 

240013277

 

195377844

-18.60

12

Hàng dệt may

 

15255840

 

19595396

28.45

13

Hàng rau quả

 

142801348

 

121529113

-14.90

14

Hàng thủ công mỹ nghệ

 

3481228

 

2932239

-15.77

15

Hạt điều

9550

30647383

13138

38191027

24.61

16

Hạt tiêu

5159

8540563

2345

3238848

-62.08

17

Lạc nhân

500

318676

1748

849676

166.63

18

Máy vi tính và linh kiện

 

7834789

 

19336849

146.81

19

Mỳ gói

 

 

 

521757

 

20

Sản phẩm gỗ

 

8372517

 

11317134

35.17

21

Sản phẩm nhựa

 

5349783

 

2805685

-47.56

22

Sản phẩm sữa

 

 

 

16699

 

23

Than đá

1029093

18694956

2386519

44093597

135.86

24

Thiếc

460

2391736

30

117284

-95.10

25

Xe đạp&phụ tùng xe đạp

 

78135

 

23041

-70.51

 

Tổng cộng

 

1418092231

 

1495485067

5.46

Nhập khẩu

1

Chất dẻo nguyên liệu

6625

5047229

13190

10423977

106.53

2

Clinker

 

 

19690

383484

 

3

Linh kiện điện tử&vi tính

 

21960570

 

42265848

92.46

4

Máy móc, T/bị phụ tùng

 

219361242

 

347915988

58.60

5

NPL dệt may da

 

74122240

 

127938285

72.60

6

ô tô dạng CKD, SKD

 

 

96

742160

 

7

ô tô nguyên chiếc các loại

337

4797000

336

3501406

-27.01

8

Phân bón các loai

437433

62316000

372676

57694910

-7.42

9

Sắt thép các loại

276076

54742280

272592

69059464

26.15

10

Tân dược

 

5588855

 

5385151

4.41

11

Xăng dầu các loại

1034914

231660565

2003844

473438772

104.37

12

Xe máy dạng CKD, IKD

1955134

433227250

632204

121890246

-71.86

 

Tổng cộng

 

1629129923

 

2158790445

32.51

Tổng kim ngạch XNK

 

3047222154

 

3654275512

19,9