Chương trình hành động 04/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 04/CTr-UBND
Ngày ban hành 25/03/2022
Ngày có hiệu lực 25/03/2022
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Cao Tiến Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CTr-UBND

Đồng Nai, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Từ đầu năm 2020, dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp tác động toàn diện đến nền kinh tế của thế giới, khu vực, trong nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm 2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Nghị quyết HĐND tỉnh Khoá X.

Triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; để góp phần từng bước khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh sớm vượt qua khó khăn, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho cả giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỖ TRỢ

1. Quan điểm

a) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023) và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

b) Triển khai kịp thời, chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả các chính sách giải pháp với lộ trình thích hợp để đảm bảo thực hiện tốt nhất công tác phòng chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Huy động, quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn lực; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chính sách; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.

c) Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành từng nội dung cụ thể để các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động phối hợp, triển khai thực hiện đồng bộ hiệu quả.

2. Mục tiêu

a) Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 - 2025: Tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm trên 8,5%, thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2025 đạt trên 186 triệu đồng, thu ngân sách nhà nước hằng năm đạt dự toán giao và tổng vốn đầu tư xã hội huy động 5 năm trên 500.000 tỷ đồng...

b) Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.

c) Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ

a) Đối tượng hỗ trợ bao gồm:

- Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;

- Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

b) Thời gian hỗ trợ: chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu, phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.

a) Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022 - 2023) trên địa bàn tỉnh; tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hành khách, hàng hóa dịch vụ, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.

b) Chủ động triển khai các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả tình hình dịch bệnh gắn với việc từng bước khôi phục, thúc đẩy, phát triển các hoạt động vận hành chuỗi cung ứng trong sản xuất và kinh doanh. Thực hiện có hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, trong đó tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc.

c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.

2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

a) Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động theo quy định được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

b) Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi từ nguồn vốn tiếp nhận thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:

- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các văn bản có liên quan.

[...]