ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/CTr-UBND
|
Nghệ An, ngày 07 tháng 04 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ
PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
và điều chỉnh nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành
cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 để thực hiện giai đoạn 2015-2020, Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU
1. Mục tiêu
a) Triển khai đồng bộ các chính sách
hỗ trợ cho doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp phải tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức pháp luật, ý thức tìm
hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng
chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp;
c) Định hướng trọng tâm là hỗ trợ
trực tiếp, thiết thực nhu cầu pháp lý của doanh nghiệp; hỗ trợ hiệu quả giúp
doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các cam kết quốc tế, hỗ
trợ doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn;
d) Nhằm thông tin pháp lý cho doanh
nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh
cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế cho doanh
nghiệp.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện bám sát mục tiêu,
yêu cầu của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ
chức đại diện của doanh nghiệp chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của
mình; đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn;
c) Kết hợp thực hiện hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp với thực hiện các Chương trình, dự án liên quan đến doanh
nghiệp đang được triển khai trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tính đồng bộ, tránh
chồng chéo trong thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
a) Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp
có thẩm quyền hoàn thiện các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh
và hội nhập của doanh nghiệp.
b) Rà soát, tham mưu ban hành mới
hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm phù
hợp, thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn tại
địa phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành
có liên quan.
Thời gian: Thường xuyên.
2. Nâng
cao và hỗ trợ công tác khai thác cơ sở dữ liệu, tăng cường công tác giới thiệu, phổ biến và bồi dưỡng pháp luật
Việt Nam để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
a) Tiếp tục nâng cấp, củng cố, hoàn
thiện trang Công báo tỉnh và Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh, thường xuyên cập nhật những
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, nhất là các văn
bản liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, rà soát xác định hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật, theo dõi và quản lý tốt cơ sở dữ
liệu.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông,
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở,
Ban, Ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên;
b) Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng
cấp trang thông tin điện tử của Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã, chú trọng các chuyên trang,
chuyên mục pháp luật về doanh nghiệp bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành, các thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý
của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã, tiếp tục hoàn thiện nội dung lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tiếp nhận kiến nghị của
doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên,
c) Biên soạn phát hành và phổ biến
các loại tài liệu do các cơ quan Trung ương và HĐND, UBND tỉnh ban hành có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước); tài liệu bồi dưỡng pháp luật về kinh doanh cho
doanh nghiệp về kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế theo các
chuyên đề phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp như: hỗ trợ doanh nghiệp thực thi về hợp đồng, sở hữu và thực hiện quyền sở hữu đối với góp vốn trong doanh nghiệp, đất đai, thực thi pháp luật về thuế, hải quan (tập trung vào việc cải cách thủ
tục hành chính và hải quan điện tử), ký kết
và thực hiện hợp đồng, tài chính, tín dụng, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, lao
động và hợp đồng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, công đoàn, pháp luật xử lý vi
phạm hành chính trong kinh doanh, giải quyết tranh chấp bằng
hình thức hòa giải và tố tụng trọng tài, phá sản doanh
nghiệp và một số lĩnh vực khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đại diện doanh nghiệp, Văn phòng Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Nghệ An.
- Thời gian thực hiện: Xây dựng kế
hoạch và triển khai hàng năm.
3.
Điều tra, khảo sát để nắm bắt
thông tin về thực trạng áp dụng pháp luật và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh
nghiệp
Tổ chức điều tra,
khảo sát, tọa đàm, hội nghị, hội thảo để nắm bắt thông tin về thực trạng áp dụng pháp luật của doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp về
bồi dưỡng pháp luật kinh doanh để có cơ sở xây dựng các hoạt động hỗ trợ phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Bồi dưỡng
kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh
nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho cán bộ pháp chế
các doanh nghiệp
a) Xây dựng chương trình, biên soạn
nội dung tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
trong đó tập trung giới thiệu nội dung các luật mới, chuyên đề pháp luật kinh
doanh liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành niên nhằm cung
cấp thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành có
liên quan, tổ chức đại diện doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Mời doanh nghiệp tham gia các hội
nghị triển khai văn bản pháp luật mới của Hội đồng Phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh để cung cấp thông tin pháp luật mới kịp
thời đến doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, phòng, ban chuyên môn cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức triển
khai công tác trợ giúp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC
ngày 13/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài Chính
hướng dẫn trợ giúp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban,
Ngành có liên quan; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tại địa phương; các
tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo.
5. Tổ chức đối
thoại, tăng cường công tác tư vấn, thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật và giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
a) Tổ chức hội
nghị đối thoại, tư vấn pháp luật chuyên đề cho doanh nghiệp với sự tham gia của
các chuyên gia kinh tế, Luật sư, Luật gia, các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao khả năng hiểu biết, thực thi
pháp luật, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực thi, áp dụng pháp luật của doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam.
Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh có liên quan; Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghệ An.
Thời gian thực hiện: Hàng năm
b) Thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm:
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực
trạng và nhu cầu tư vấn pháp luật của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa
phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
- Xây dựng kế hoạch và vận động Luật gia, Luật sư, Tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới.
- Tổ chức và duy trì hoạt động của
mạng lưới, tập huấn bồi dưỡng cộng tác viên tham gia mạng lưới.
- Hỗ trợ nguồn lực tổ chức hoạt động
tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thời gian thực hiện: Từ năm 2016-2020;
c) Triển khai việc giải đáp pháp luật
thông qua các hình thức: giải đáp bằng văn bản, giải đáp
thông qua mạng điện tử, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại (xây dựng
“đường dây nóng”) và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
trong đó xác định cụ thể cách thức, thời gian, quy trình thực hiện cho mỗi hình
thức giải đáp pháp luật, quy định bộ phận đầu mối tiếp nhận, bộ phận giải đáp
một cách cụ thể, rõ ràng và trách nhiệm của cán bộ tại từng khâu thực hiện để
đảm bảo cho công tác giải đáp pháp luật được thực hiện có hiệu quả.
Cơ quan thực hiện: Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Cơ quan phối hợp: Sở, Ban, Ngành khác
có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Nâng cao công
tác giải quyết, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
Tổ chức tiếp nhận
kiến nghị của doanh nghiệp thông qua hình thức văn bản, tiếp nhận ý kiến của doanh
nghiệp thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trang thông tin điện tử,
xử lý các kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định
của pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do UBND tỉnh quản
lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh có liên quan.
- Cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh kết quả tiếp nhận kiến nghị: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao trách nhiệm triển khai,
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp thực hiện theo nguyên tắc chủ động và có sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, đoàn thể theo
quy định của pháp luật;
b) Tăng cường, nâng cao sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện
cho doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ pháp lý nhằm triển khai đồng bộ, chặt chẽ
và hiệu quả đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
2. Tăng cường thực hiện quy định về tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện quản lý các doanh nghiệp
Nhà nước thực hiện đúng quy định về tổ chức pháp chế được quy định tại Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Khuyến khích các doanh
nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP áp dụng quy định này;
b) Nâng cao năng lực cho tổ chức pháp
chế các Sở, Ban, Ngành và cán bộ làm công tác pháp chế tại các doanh nghiệp.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, phương thức hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Tăng cường tiếp xúc doanh nghiệp để nắm bắt được các vướng mắc, khó khăn và nhu
cầu cần hỗ trợ của doanh nghiệp;
c) Khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường nguồn lực để tiếp cận với thông tin pháp lý, sử dụng
tư vấn pháp luật để áp dụng, thi hành pháp luật và phòng chống rủi ro về mặt
pháp lý trong kinh doanh bằng các hình thức như bố trí bộ
phận pháp chế doanh nghiệp, xây dựng câu lạc bộ Pháp chế
doanh nghiệp, ký kết hợp đồng tư vấn với các Văn phòng Luật sư, Công ty Luật,
sử dụng dịch vụ hỗ trợ pháp lý...
3. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao công tác kiểm soát thủ tục hành chính
a) Tăng cường thông tin, phổ biến để
doanh nghiệp có thể tiếp cận với các văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, nhanh
chóng;
b) Tiếp tục thực hiện chương trình,
kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn. Thực hiện tốt các quy định
tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính và các văn bản có liên quan của Trung ương và địa phương.
4. Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt
quy định về lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động doanh nghiệp được quy định trong các văn bản có
liên quan.
5. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí từ ngân sách của tỉnh. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản liên quan, hàng năm các cơ quan được phân công nhiệm
vụ phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bố trí trong ngân sách của cơ quan;
b) Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, để án liên quan. Khuyến khích các doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tài trợ kinh phí thực hiện Chương
trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị căn cứ
vào nhiệm vụ được phân công tại Mục II Chương trình này, chủ động, phối hợp với
cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí triển khai thực hiện (trong tháng
5/2016 gửi về Sở Tư pháp để theo dõi), định kỳ hàng năm
trước ngày 15/12 hoặc khi có yêu cầu, báo cáo kết quả về
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định dự toán kinh phí và hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, đơn vị
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo các phương tiện thông tin truyền thông giới thiệu và tuyên truyền về hoạt
động của Chương trình để nhân rộng kết quả của chương trình,
4. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện vào quý IV
hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PLDS-KT (Bộ Tư pháp);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT (TTr) UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nghiệp trẻ;
- Lưu VT, TH (Tg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|