Chương trình 01/CTr-UBND công tác chủ yếu năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 01/CTr-UBND
Ngày ban hành 08/01/2017
Ngày có hiệu lực 08/01/2017
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CTr-UBND

Tuyên Quang, ngày 08 tháng 01 năm 2017

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC CHỦ YẾU NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; là năm đầu triển khai Luật ngân sách nhà nước năm 2015, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục thực hiện mục tiêu bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ; phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa hiệu quả; khai thác tiềm năng để phát triển du lịch; bảo đảm an sinh xã hội; củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

2. Tập trung đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực, tạo chuyển biến mạnh về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp.

3. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, tập trung vào một số ngành có tiềm năng, lợi thế; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ.

4. Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch; phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái. Khai thác tiềm năng để phát triển du lịch lịch sử, văn hóa, nghỉ dưỡng, sinh thái..., đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

5. Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính, gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

6. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đa dạng hóa các hình thức đầu tư như: đối tác công - tư (PPP), hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT), đổi đất lấy hạ tầng...

7. Triển khai đồng bộ Chương trình kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020.

8. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao. Thực hiện quyết liệt công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai có hiệu quả và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo.

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017

(1) Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (Giá so sánh 2010) tăng 7,6% so với năm 2016. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 35 triệu đồng/người/năm.

(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh 2010) 13.140 tỷ đồng. Chỉ số sản xuất công nghiệp 106%.

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (Giá so sánh 2010) đạt 7.733,7 tỷ đồng; sản lượng lương thực đạt trên 33,6 vạn tấn.

(4) Trồng 11.400 ha rừng tập trung, trong đó rừng sản xuất: 11.150 ha.

(5) 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bê tông hóa đường giao thông nội đồng 88,2 km; kiên cố hóa kênh mương nội đồng 182,5 km; xây dựng nhà văn hóa thôn bản 149 nhà.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội 19.000 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 81 triệu USD.

(8) Thu các khoản thuế, phí, lệ phí tính cân đối 1.680 tỷ đồng.

(9) Thu hút 1.490 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch 1.270 tỷ đồng.

(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.

(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 14,5%; có 7,9 bác sỹ/10.000 dân.

(12) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95,6%.

(13) Tạo việc làm cho 19.500 lao động, trong đó xuất khẩu 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài; tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%.

(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%.

[...]