Chỉ thị 217/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2015 do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 217/CT-TCHQ
Ngày ban hành 13/01/2015
Ngày có hiệu lực 13/01/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 217/CT-TCHQ

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Năm 2014, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan đã nỗ lực cố gắng, tích cực cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hoạt động hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có nhiều biện pháp tích cực quản lý thuế xuất nhập khẩu, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước năm 2014.

Bước sang năm 2015, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, giá dầu thô liên tục giảm, tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình ấy tác động trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung, nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước nói riêng của Tổng cục Hải quan.

Để hoàn thành chỉ tiêu thu Ngân sách nhà nước năm 2015 (260.000 tỷ đồng) được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao tại quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28/11/2014, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách 275.000 tỷ đồng đã được Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh và Lãnh đạo Bộ Tài chính chỉ đạo tại Hội nghị tổng kết Tổng cục Hải quan ngày 25/12/2014, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Tài chính về việc tổ chức điều hành ngân sách quý I/2015 tại công văn số 23/BTC-NSNN ngày 05/01/2015, quyết liệt thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước ngay từ những ngày đầu năm 2015. Mỗi Cục Hải quan tỉnh, thành phố phấn đấu thu vượt chỉ tiêu thu ngân sách được Tổng cục Hải quan giao.

2. Triển khai thực hiện tốt Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu:

2.1. Đồng hành và chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp thông qua việc nắm và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thường xuyên lớn qua đơn vị, chấp hành tốt pháp luật; Thực hiện đối thoại thường xuyên với người nộp thuế để lắng nghe, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế.

2.2. Chủ động và tích cực tuyên truyền chính sách, pháp luật, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn Luật Hải quan 2014 tới cộng đồng doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu đúng, đủ và tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin các tấm gương điển hình trong công tác thu, nộp thuế; đồng thời thông báo các doanh nghiệp vi phạm hải quan, cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thanh toán nợ thuế; Tuyên truyền cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu lợi ích khi thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng thương mại để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tích cực tham gia.

2.3. Duy trì Tổ giải quyết nhanh, chủ động giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền với từng doanh nghiệp và động viên doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn.

2.4. Khảo sát, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có số thu lớn, thường xuyên làm thủ tục tại từng cửa khẩu để có cơ chế ưu tiên phù hợp với điều kiện của đơn vị, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

3. Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế tại đơn vị; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu, mỗi nhóm nợ có đánh giá chi tiết từng khoản nợ theo từng doanh nghiệp nợ, tình trạng thực tế của doanh nghiệp, nguyên nhân chưa thu hồi được nợ và giải pháp của đơn vị để đảm bảo thu hồi hiệu quả nợ đọng trong thời gian tới:

3.1. Các tờ khai phát sinh trong năm 2015 phải được thu đủ, kịp thời tiền thuế. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo Bộ Tài chính về số nợ thuế quá hạn phát sinh trong năm 2015 tại đơn vị.

3.2. Tiếp tục rà soát, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để trình các cấp có thẩm quyền thực hiện xóa các khoản nợ thuộc đối tượng được xóa theo Điều 134 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007.

3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban thu hồi nợ, thực hiện đôn đốc thu hồi nợ, phối hợp với các Ngân hàng thương mại, công an, cơ quan thuế địa phương, các cơ quan pháp luật có liên quan trong việc xử lý các vướng mắc khó khăn trong công tác thu hồi nợ.

- Áp dụng đúng trình tự thanh toán tiền thuế theo quy định tại điều 45 Luật quản lý thuế khoản 12 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, không để xảy ra trường hợp doanh nghiệp đang còn nợ thuế, nợ phạt nhưng vẫn được hưởng ân hạn thuế.

- Phối hợp với cơ quan Thuế để thực hiện bù trừ số tiền thuế Giá trị gia tăng doanh nghiệp được hoàn tại cơ quan Thuế với các khoản còn nợ tại cơ quan Hải quan theo hướng dẫn tại công văn số 10724/BTC-TCT ngày 14/08/2013 của Bộ Tài chính.

- Tổ chức xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra biện pháp xử lý nợ phù hợp theo Quy trình quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/4/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Theo dõi chặt chẽ, đôn đốc thanh khoản thuế tạm thu; quản lý hàng gia công, nắm chắc thời hạn kết thúc của từng hợp đồng gia công thời hạn hàng hóa sản xuất đã được xuất khẩu để yêu cầu doanh nghiệp thanh khoản/nộp thuế đối với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa.

- Mở rộng phối hợp thu với các ngân hàng thương mại đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

4. Tăng cường công tác kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại và quản lý rủi ro:

4.1. Tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính trong chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu; làm tốt vai trò cơ quan thường trực giúp việc của Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đấu tranh chống buôn lậu.

4.2. Nắm chắc diễn biến tình hình tại các địa bàn, kịp thời cảnh báo phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm để chủ động xây dựng kế hoạch đấu tranh, ngăn chặn. Đấu tranh bắt giữ, xử lý vi phạm hiệu quả, trọng tâm vào nhóm các mặt hàng cấm, gỗ, khoáng sản, phế liệu, ngoại tệ, vàng, rượu, thuốc lá, máy móc thiết bị, điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng, hàng bách hóa, hàng thời trang, thực phẩm chức năng, hàng bách hóa Trung Quốc …; nhóm các lĩnh vực bị lợi dụng để vi phạm như chính sách ưu đãi hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chính sách ưu đãi đầu tư, thuế đối với khu kinh tế cửa khẩu, hàng kho ngoại quan, hàng quá cảnh, chuyển cửa khẩu,...

Trong quá trình điều tra, bắt giữ, xử lý vi phạm, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý Nhà nước, chế độ chính sách, pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4.3. Tăng cường công tác phối hợp tốt với các lực lượng chức năng như Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển,... để trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác tuần tra kiểm soát, đấu tranh bắt giữ và xử lý đạt hiệu quả.

4.4. Đẩy mạnh tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về nguy hại của buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để mọi công dân không tham gia, không tiếp tay, không bao che, không làm ngơ đối với hoạt động này.

4.5. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro phục vụ công tác xây dựng tiêu chí rủi ro, kịp thời cập nhật tiêu chí vào hệ thống phục vụ phân luồng tờ khai tự động trên hệ thống đáp ứng yêu cầu triển khai Luật Hải quan, đảm bảo thực hiện đúng các quy định hiện hành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của máy soi container, máy soi hành lý của hành khách xuất nhập cảnh tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

[...]