ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
04 tháng 3 năm 2013
|
TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG VÀ HẠN CHẾ SẢN XUẤT,
SỬ DỤNG GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Việc phát triển vật liệu xây không nung để sử dụng
thay thế gạch đất sét nung truyền thống, hạn chế sử dụng đất sét và than (nguồn
tài nguyên không tái tạo), góp phần bảo vệ an ninh lương thực, tiết kiệm năng
lượng và giảm lượng khí thải CO2 bảo vệ môi trường là một xu hướng phát triển tất yếu. Bản thân vật liệu
xây không nung có khả năng cách âm, cách nhiệt, chịu nhiệt tốt, bền, tiết kiệm thời gian thi
công, một số loại gạch nhẹ có tỷ trọng thấp qua đó giảm tải trọng công trình và
tiết kiệm chi phí xây dựng,…
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tình
hình tiêu thụ gạch đất sét nung vẫn diễn ra phổ biến tại các công trình xây dựng.
Vì vậy việc tiêu thụ vật liệu xây không nung, đặc biệt là gạch bê tông nhẹ gặp
nhiều khó khăn, những lợi ích của việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây không
nung không được phát huy và không khuyến khích được việc đầu tư phát triển vật
liệu xây không nung.
Nhằm tăng cường việc phát triển vật liệu xây
không nung, thay thế gạch đất sét nung theo định hướng Chương trình phát triển
vật liệu xây không nung đến năm 2020 tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng v/v quy định sử dụng vật
liệu xây không nung trong các công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng, Chủ
đầu tư các dự án xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
thực hiện nghiêm các nội dung sau:
1. Đối với người quyết định
đầu tư và chủ đầu tư các dự án xây dựng
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá lựa chọn nhà thầu thi công phải chú ý
việc ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung theo hướng:
- Các công trình được đầu
tư bằng nguồn vốn Nhà nước bắt buộc phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung.
- Các công trình xây dựng từ 9 tầng
trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu
30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn
1000kg/m3) trong tổng số vật liệu xây (tính
theo thể tích khối xây).
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây không
nung trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt
số tầng.
- Không lựa chọn sử dụng gạch đất
sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa
thạch (than, dầu, khí) trong các công trình xây dựng.
b) Tổ chức kiểm tra sự phù hợp
về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công
trình và yêu cầu thiết kế đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng trước khi sử dụng
vào công trình xây dựng theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 27/2009/TT-BXD
ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng. Kết quả xác nhận sự phù hợp về chất lượng phải
thể hiện bằng văn bản.
c) Định kỳ hằng năm báo
cáo Sở Xây dựng về tình hình sử dụng vật liệu xây
không nung tại các dự án xây dựng do mình đầu tư, bao gồm: Loại vật liệu xây không nung, số lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng
số vật liệu xây của công trình.
2. Sở Xây dựng
a) Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện các nội dung cụ thể của Chương trình phát triển vật liệu xây
không nung phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các hội,
hiệp hội nghề nghiệp, cơ quan truyền thông tại địa phương để tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền về sản xuất và các tính năng ưu việt, hiệu quả kinh
tế, bảo vệ môi trường… khi sử dụng vật liệu xây không nung, đặc biệt là gạch bê tông nhẹ.
c) Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vật
liệu xây không nung để trình duyệt theo
quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
d) Xây dựng
và công bố đơn giá xây dựng công trình sử dụng vật liệu xây không nung trên cơ sở định mức Bộ Xây dựng đã ban hành để
các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố.
e) Tổ chức
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng vật
liệu xây không nung trong các công trình
xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các công trình nhà cao tầng trên địa bàn thành
phố theo quy định tại khoản 1 Chỉ thị này.
f) Phối hợp
với Sở Công thương xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung; chế tạo thiết bị sản
xuất vật liệu xây không nung.
g) Định kỳ
hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu
xây không nung tại địa phương; báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có thành tích tốt trong việc tham gia thực hiện Chương trình phát triển vật
liệu xây không nung trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện nhằm quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp làm gạch đất
sét nung.
b) Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng chất thải công nghiệp làm nguyên liệu, nhiên liệu,
phụ gia để sản xuất vật liệu xây không nung đảm bảo quy định
về môi trường trong quá trình vận chuyển, lưu giữ và sản xuất.
c) Rà soát, đề
xuất với Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân quyết định nâng mức
phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch nung lên mức tối
đa.
d) Tăng cường kiểm tra việc quản
lý khai thác và sử dụng tài nguyên (đất sét, than…) để sản xuất gạch, kiểm tra
về môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung theo đúng các quy định của
pháp luật về tài nguyên và môi trường trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững.
e) Cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về các nội dung được giao nhiệm vụ tại Chỉ thị này để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho
các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung; các dự án sản xuất vật liệu xây không
nung.
b) Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung về
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư.
c) Phối hợp với
các ngành trong công tác tuyên truyền về sản xuất, sử dụng vật liệu xây không
nung đến các doanh nghiệp, các chủ đầu tư.
d) Trong công
tác tham mưu cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trong nước ngoài khu công nghiệp, khuyến khích và ưu tiên lựa chọn dự án đầu tư
có sử dụng vật liệu xây không nung.
e) Cung
cấp thông tin doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất vật liệu xây không
nung cho
Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất khi có yêu cầu
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tổ chức quản lý về giá các loại
vật liệu xây không nung trên thị trường, không để tình trạng các sản phẩm
này trở thành độc quyền của một số nhà cung cấp, đẩy giá tăng cao bất hợp lý.
b) Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo
thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung; các dự án sản xuất vật liệu xây không nung.
c) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách thuế liên quan và mức thuế suất của thuế tài nguyên đối với đất sét
sản xuất gạch theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về các nội dung được giao nhiệm vụ tại Chỉ thị này để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng tổ chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các
công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn
nhà đầu tư lựa chọn dây chuyền, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với
quy mô sản xuất, ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được;
thẩm định về dây chuyền công nghệ các dự án đầu tư sản xuất
vật liệu xây không nung trên địa bàn thành phố.
b) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung đổi mới công nghệ,
đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, các dự án ứng dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung được hưởng các ưu
đãi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ thành phố, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển
giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ.
c) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu vật liệu xây không nung thực hiện công bố
tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.
d) Ưu tiên bố trí vốn cho các đề
án nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung và
sản xuất thiết bị cho sản xuất vật liệu xây không nung.
Không sử dụng vốn khoa học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng.
e) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng
định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng về các nội dung:
- Tình hình quản lý về công nghệ sản
xuất vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng, tỷ lệ nội địa hóa trong các dây chuyền sản xuất.
- Các thông tin về chính sách ưu
đãi đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ có thể áp dụng trên địa bàn thành
phố.
- Tình hình tham gia Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
7. Cục thuế thành phố
Hướng dẫn và tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung chính
sách ưu đãi về thuế: nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi như đối với các dự
án thuộc chương trình cơ khí trọng điểm đối với các dự án chế tạo thiết bị sản
xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất
từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên theo khoản 4, Điều 1, Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28/4/2012của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Công thương
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung; chế tạo thiết bị sản xuất
vật liệu xây không nung.
b) Không sử dụng kinh phí khuyến
công hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng
công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng.
c) Tham gia thẩm định, ý kiến về
dây chuyền công nghệ các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn thành phố.
d) Cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về các hoạt động và chương trình xúc tiến đầu tư liên quan đến sản
xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Xây dựng.
9. Sở Thông tin Truyền thông
a) Chủ động, bằng
nhiều hình thức tích cực tuyên truyền, phổ biến và cung cấp thông tin về khuyến
khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, đặc biệt là đối với các công trình vốn nhà nước và công
trình cao tầng (từ 9 tầng trở lên) theo quy định.
b) Cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về các hoạt động tuyên truyền liên quan đến sản xuất và sử dụng vật
liệu xây không nung để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
10. Ban Quản lý các Khu Chế
xuất và Công nghiệp thành phố
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được
đầu tư các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung trong
các khu công nghiệp của thành phố.
b) Cung
cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, năm trước ngày 10 tháng 6 và 10
tháng 12 hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình đầu tư, sản xuất vật
liệu xây không nung, trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
a) Tăng cường kiểm tra, không
cho phép các loại sản phẩm, hàng hóa gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ
công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch lưu thông trên thị trường
và sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; không
cho phép đầu tư xây mới hoặc tái sản xuất (đối với các cơ sở đã chấm dứt hoạt động)
các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò
vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
b) Phát
hiện kịp thời và báo cáo ngay cho Sở Xây dựng về các chủ đầu tư và dự án thuộc
đối tượng tại khoản 1 Chỉ thị này không tuân thủ đúng quy định về tỷ lệ sử dụng
vật liệu xây không nung để Sở Xây dựng đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
xử lý.
12. Các Hội, Hiệp hội xây dựng
và vật liệu xây dựng
a) Tích cực tuyên truyền, phổ
biến, vận động các doanh nghiệp sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất
sét nung trong các công trình xây dựng, đặc biệt là các vật liệu xây không
nungloại nhẹ.
b) Huy động tiềm lực của các
doanh nghiệp để đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung với công nghệ hiện đại,
các loại vật liệu xây không nung mới và ứng dụng các loại vật liệu này vào công
trình xây dựng.
13. Các cơ quan thông tin
truyền thông
a) Chủ động, tích cực tuyên
truyền các nội dung về khuyến khích sản xuất và sử dụng vật liệu xây không
nung, đặc biệt là các đối tượng bắt buộc sử dụng tại khoản
1 Chỉ thị này.
b) Xây dựng và thực hiện một số
chương trình nhằm giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi đến người tiêu dùng về những
ưu điểm của vật liệu xây không nung, qua đó đẩy mạnh việc phổ biến và sử dụng
loại sản phẩm này.
14. Ban Thi đua khen thưởng
thành phố
Theo dõi kết quả thực hiện và
chấp hành Chỉ thị này của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố; xem đây
là một trong những tiêu chí xem xét khen thưởng, đánh giá thi đua cuối năm đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức Hội nghề nghiệp, doanh nghiệp.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các Sở, ban,
ngành cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, các đơn vị có văn bản gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|