Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2012 tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 18/04/2013
Ngày có hiệu lực 18/04/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Thái Bình, ngày 18 tháng 04 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG VÀ HẠN CHẾ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Để tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong xây dựng các công trình, thời gian qua Chính phủ đã ban hành các Văn bản: Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2013 về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 về việc tăng cường sdụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xut, sử dụng gạch đt sét nung.

Ngày 28/11/2012 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD Quy định cụ thể việc sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) đi với các công trình xây dựng đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước và các công trình xây dựng bằng các nguồn vốn khác.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng tại các văn bản nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Công văn số 985/UBND-XDCB ngày 11/5/2012 v/v thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 46/UBND-XDCB ngày 10/01/2013 v/v triển khai thực hiện Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Để tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 567/QĐ-TTg, Chỉ thị số 10/CT-TTg ca Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vật liệu xây trong tỉnh, bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường sinh thái; góp phần tích cực đảm bảo sự phát triển bền vững ngành sản xuất vật liệu xây dng, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung; sớm chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí);

b) Không tham mưu quy hoạch và bsung vào quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư các cơ sở sản xuất gạch xây đất sét nung (bằng tất cả các loại công nghệ) sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí);

c) Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công xây dựng công trình; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng về tình hình sử dụng VLXKN của ngành và của địa phương mình đ tng hp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Xây dựng:

a) Triển khai hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXKN cho các đối tượng có liên quan để tổ chức thực hiện;

b) Khẩn trương hoàn thành việc rà soát Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, lập Quy hoạch phát triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 phù hợp với Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 567/QĐ-TTg và Chỉ thị số 10/CT-TTg;

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;

d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung; tình hình sử dụng đất và khai thác đất sét sản xuất gạch đất sét nung; kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với các sai phạm về bảo vệ môi trường và quản lý đất đai;

b) Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xóa bỏ sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên hoàn sử dụng nhiên liệu hóa thạch, có giải pháp ngăn chặn triệt để việc tái phạm sản xuất của các chủ lò gạch;

c) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành có liên quan trong việc rà soát nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch lên mức tối đa.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sn xuất VLXKN, các dự án sản xuất VLXKN;

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhvà vừa theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ;

c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp sản xuất VLXKN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ;

d) Khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phải kiểm tra sự tuân thủ về sử dụng VLXKN theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD.

5. Sở Công thương:

a) Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra thị trường, giá cả sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hp vi phạm;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung thiết bị sản xuất VLXKN vào danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm để được ưu đãi theo Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 06/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

[...]