ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2013/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2013
|
CHỈ THỊ
TĂNG
CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) thay thế gạch
đất sét nung truyền thống là một xu hướng phát triển tất yếu do loại sản phẩm
này có nhiều yếu tố vượt trội như sau: không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất
(hạn chế việc khai thác đất sét từ đất nông nghiệp làm giảm diện tích sản xuất
cây lượng thực, đe dọa về an ninh lương thực quốc gia); có thể tận dụng phế thải
công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu nung (như than, củi, dầu DO), góp phần bảo vệ
môi trường; có khả năng cách âm, cách nhiệt, chịu nhiệt tốt, bền, tiết kiệm
năng lượng, tiết kiệm thời gian thi công; thiết kế tính toán sử dụng loại gạch
nhẹ có tỷ trọng thấp để xây dựng công trình, tiết kiệm được chi phí xây dựng
công trình…
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung đến năm 2020 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 về
tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất
sét nung. Ủy ban nhân dân thành phố cũng đã ban hành Quyết định số 2491/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 5 năm 2011 về duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng (VLXD)
Thành phố Hồ chí Minh đến năm 2020, đã định hướng phát triển vật liệu xây không
nung để thay thế gạch đất sét nung truyền thống, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay khi các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công đã chấm dứt hoạt
động trên địa bàn thành phố.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng đến
nay tình hình triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây không nung vẫn
còn nhiều bất cập, vật liệu xây không nung chưa được ứng dụng rộng rãi do nhiều
nguyên nhân: thói quen dùng gạch nung của người tiêu dùng; giá thành sản phẩm gạch
không nung còn cao so với gạch đất sét nung (do việc thu thuế tài nguyên đối với
việc khai thác đất sét còn quá thấp); đội ngũ công nhân có tay nghề, sử dụng
thành thạo các công cụ chuyên dùng khi thi công các sản phẩm vật liệu xây không
nung còn thiếu; các đơn vị sản xuất vật liệu xây không nung chưa tiếp cận được
với các chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây không
nung, chưa mạnh dạn đầu tư sản xuất hết công suất); các nhà đầu tư chưa quan
tâm đến việc sử dụng vật liệu mới trong công trình xây dựng, kể cả các công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước,...
Nhằm đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương
trình phát triển vật liệu xây không nung và triển khai thực hiện Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật
liệu xây không nung, trong công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu
các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố thực
hiện nghiêm túc các nội dung sau đây:
1. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các Sở - ban - ngành và các
đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung sau:
1.1. Về sản xuất vật liệu xây không nung:
a) Thu hút, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư trong các khu công nghiệp, sử dụng công nghệ tiên tiến,
đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường, để sản xuất các loại vật liệu xây không nung
đáp ứng nhu cầu thị trường như: gạch xi măng - cốt liệu, vật liệu nhẹ (gạch bê
tông khí chưng áp, gạch bê tông khí không chưng áp, gạch bê tông bọt, tấm panel
từ bê tông khí chưng áp), tấm tường thạch cao, tấm 3D; đa dạng hóa sản phẩm nhằm
đáp ứng yêu cầu cho nhiều loại công trình xây dựng.
b) Định hướng các doanh nghiệp sản xuất vật liệu
xây không nung trong việc:
- Ưu tiên đầu tư các thiết bị, công nghệ sản xuất
trong nước nhưng các thiết bị, công nghệ lựa chọn phải đảm bảo tiên tiến, phù hợp
các quy định về môi trường, tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng.
- Thực hiện khoanh vùng khu vực để phế thải tận dụng
làm nguyên liệu sản xuất, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Tận
dụng tối đa các nguồn phế thải từ các ngành công nghiệp để sản xuất vật liệu
xây không nung, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật trong các tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia (TCVN 6477:2011 Gạch bê tông; TCVN 7959:2011 Bê tông nhẹ - Gạch
bê tông khí chưng áp (AAC); TCVN 9029:2011 Bê tông nhẹ - Gạch bê tông bọt, khí
không chưng áp - Yêu cầu kỹ thuật...).
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001:2008 và hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004. Đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, hạ giá thành và phải bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường trong sản
xuất.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hướng
dẫn, tập huấn kỹ thuật thi công vật liệu xây không nung để nâng cao tính ứng dụng
và phổ biến của sản phẩm.
- Quản lý tốt chất lượng vật liệu xây dựng trước
khi đưa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 23 - Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
- Chủ động xây dựng phương án di dời vào các khu
công nghiệp của thành phố hoặc đến những địa phương có quy hoạch phù hợp (đối với
các cơ sở sản xuất nằm ngoài khu, cụm công nghiệp) theo Quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
c) Xây dựng Quy định về quản lý và đầu tư phát triển
vật liệu xây dựng (trong đó bao gồm vật liệu xây không nung) trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành.
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân các thủ tục về lập
dự án đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung
theo quy định; đồng thời giới thiệu địa điểm sản xuất phù hợp tại các khu công
nghiệp của thành phố (theo Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố) hoặc
tại các địa phương khác (theo Chương trình hợp tác, liên kết với các địa phương
lân cận) để các tổ chức, cá nhân thuận lợi trong việc lựa chọn, phát triển đầu
tư.
1.2. Về kinh doanh vật liệu xây dựng:
a) Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân phối, tiếp thị các loại vật liệu
xây không nung theo định hướng của Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
b) Đảm bảo địa điểm kinh doanh, bày bán phải phù hợp
với Quy định của nhân dân các quận - huyện về khu vực, đường phố, địa điểm kinh
doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng; tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định về
thương mại.
1.3. Về sử dụng vật liệu xây không nung:
a) Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến các hoạt động đầu tư xây dựng công trình (bao gồm: người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu
thi công xây dựng; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây
dựng công trình) tuân thủ việc sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình
xây dựng theo quy định:
- Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn
Nhà nước theo quy định hiện hành phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung kể từ
ngày Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 15
tháng 01 năm 2013).
b) Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không
phân biệt nguồn vốn, từ ngày Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu
lực thi hành đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng
tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn
hơn 1000kg/m3) trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối
xây).
b) Các công trình đã được cấp phép xây dựng hoặc được
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật trước ngày 15 tháng
01 năm 2013 thì thực hiện như giấy phép đã được cấp hoặc quyết định đã được phê
duyệt; khuyến khích chủ đầu tư thay đổi thiết kế để sử dụng vật liệu xây không
nung. Trường hợp vượt quá thời gian thực hiện dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật
được duyệt, hoặc sau 12 tháng kể từ ngày được cấp phép xây dựng mà chưa thi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện việc sử dụng vật liệu
xây không nung trong công trình theo tỷ lệ quy định của Thông tư số
09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
c) Khuyến khích các công trình xây dựng không phân
biệt nguồn vốn, không phân biệt số tầng sử dụng vật liệu xây không nung có độ rỗng
lớn hơn 30% và vật liệu xây không nung loại nhẹ.
d) Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng sử
dụng vốn nhà nước và các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên trên địa bàn
thành phố theo nội dung tại Điểm a Khoản 1.3 Chỉ thị này.
1.4. Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công
trình sử dụng vật liệu xây không nung trên cơ sở định mức Bộ Xây dựng đã ban
hành để các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố.
1.5. Phối hợp với Sở Công Thương và Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai các
chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung; chế
tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung.
1.6. Xem xét, chấp thuận việc cho phép không sử dụng
vật liệu xây không nung trong các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật
liệu xây không nung, thuộc thẩm quyền xem xét chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ
Xây dựng.
1.7. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây không nung.
1.8. Quy định chi tiết trình tự, thủ tục chỉ định tổ
chức chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây không nung phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức xem xét, đánh giá, xác nhận năng lực theo
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ (hiện nay là Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 4 năm 2009) để chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
1.9. Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu
tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung của các tổ chức, cá nhân; báo
cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố theo Thông tư số 06/2012/TT-BXD
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp ngành xây dựng; đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt
trong việc tham gia thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung
trên địa bàn thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức các hoạt
động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất vật liệu xây
không nung tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn
dây chuyền, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu
tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được để từng bước nội địa
hóa việc chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất vật liệu xây không nung.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản
xuất vật liệu xây không nung đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển
giao công nghệ, các dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung được
hưởng các ưu đãi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ thành phố, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, áp dụng
ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ và các ưu đãi
khác.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập
khẩu vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung
thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định; đăng ký sở hữu trí tuệ đối
với các sáng chế.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tại Khoản 1 Chỉ thị này.
g) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân thành phố về các nội dung:
- Tình hình quản lý về công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng, tỷ lệ nội địa hóa
trong các dây chuyền sản xuất.
- Các thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư trong
lĩnh vực khoa học công nghệ có thể áp dụng trên địa bàn thành phố.
- Tình hình tham gia Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ thành phố của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu
xây không nung; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung về các chính
sách và các thủ tục để được nhận hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; bao gồm việc thực hiện
các dự án thuộc Chương trình kích cầu theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày
28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố và chính sách khuyến khích, hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến
khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật
liệu xây không nung; các dự án sản xuất vật liệu xây không nung.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh
nghiệp sản xuất VLXKN nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố để trình Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số
56/2009/NĐ-CP.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tại Khoản 1 Chỉ thị này.
g) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân thành phố về các nội dung:
- Tình hình thực hiện các dự án đổi mới thiết bị,
công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung, dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật
liệu xây không nung theo Chương trình kích cầu và chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa của thành phố.
- Các chính sách ưu đãi đầu tư có thể áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung và chế tạo thiết bị sản xuất
vật liệu xây không nung để tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp.
4. Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở - ban - ngành và
các đơn vị có liên quan xây dựng tiêu chí phân loại công trình xanh trên địa
bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, trong đó phải có nội
dung đánh giá việc sử dụng vật liệu xây không nung.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
5. Cục Thống kê thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung, chế tạo
thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung các biểu mẫu báo cáo về tình hình sản
xuất, kinh doanh; hỗ trợ Sở Xây dựng trong công tác thu thập, tổng hợp các
thông tin thống kê ngành xây dựng trên địa bàn thành phố theo Thông tư số
06/2012/TT- BXD) ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng.
b) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 về giá trị, số lượng sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất,
nhập khẩu, xuất khẩu, tồn kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây
không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn
thành phố (số liệu từ tháng 10 năm trước đến hết tháng 10 năm báo cáo) để làm
cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố, đề xuất các
chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị
liên quan tổ chức quản lý về giá các loại vật liệu xây không nung trên thị trường,
không để tình trạng các sản phẩm này trở thành độc quyền của một số nhà cung cấp,
đẩy giá tăng cao bất hợp lý.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu
xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung và các dự án sản xuất vật liệu xây không nung phát triển.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tại Khoản 1 Chỉ thị này.
d) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các nội dung được giao nhiệm vụ tại
Chỉ thị này để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Cục Thuế thành phố:
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
sản xuất vật liệu xây không nung; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không
nung chính sách ưu đãi về thuế: nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi như đối
với các dự án thuộc Chương trình cơ khí trọng điểm đối với các dự án chế tạo
thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu
công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên theo Điểm 5.1 Khoản 4 Điều
1 Quyết định số 567/QĐ-TTg.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây
không nung thực hiện các quy định về môi trường trong hoạt động sản xuất, quá
trình vận chuyển, lưu trữ nhiên liệu, nguyên liệu (đặc biệt là các loại vật liệu
tận dụng từ chất thải công nghiệp).
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố cho phép
khai thác đất sét làm gạch nung, phải rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận nâng mức phí bảo vệ môi trường đối
với việc khai thác đất sét làm gạch nung lên mức tối đa theo Khoản 7 Chỉ thị số
10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tại Khoản 1 Chỉ thị này.
e) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các nội dung được giao nhiệm vụ tại
Chỉ thị này để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Đầu tư thành phố xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại
và đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây
không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung quảng bá sản phẩm,
đầu tư sản xuất trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ tại Khoản 1 Chỉ thị này.
d) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các hoạt động và chương trình xúc
tiến đầu tư liên quan đến sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, chế tạo thiết
bị sản xuất vật liệu xây không nung để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân thành phố.
10. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Chủ động phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng
xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất
vật liệu xây không nung quảng bá sản phẩm, đầu tư sản xuất trên địa bàn các tỉnh,
thành phố khác.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức hội thảo, hội
nghị chuyên đề về vật liệu xây không nung nhằm tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến
năm 2020 trên địa bàn thành phố.
c) Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp vật liệu
xây không nung khảo sát thị trường; tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn đầu tư
trong nước và nước ngoài.
d) Tạo điều kiện, tổ chức trưng bày định kỳ sản phẩm
vật liệu xây dựng, trong đó có vật liệu xây không nung tại Phòng trưng bày sản
phẩm xuất khẩu của thành phố.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ động, tích cực tuyên truyền, phổ biến và
cung cấp thông tin về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây
không nung, đặc biệt là đối với các công trình vốn nhà nước và công trình xây dựng
từ 9 tầng trở lên bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo Khoản 1 Chỉ
thị này: Lập kế hoạch, xây dựng phương án, phát hành tài liệu tuyên truyền đến
các trường học (nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học), các Hội nghề nghiệp, các
chủ đầu tư, nơi công cộng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,...
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
c) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các hoạt động tuyên truyền liên
quan đến sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để tổng hợp, báo cáo Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
12. Sở Giao thông vận tải:
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên
truyền, phổ biến và cung cấp thông tin về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng
vật liệu xây không nung trên các phương tiện giao thông công cộng.
c) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các hoạt động tuyên truyền liên
quan đến sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để tổng hợp, báo cáo Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Nghiên cứu đưa vào chương trình giảng dạy đối với
ngành xây dựng tại các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học về vật
liệu xây không nung (ưu điểm, tính năng kỹ thuật, kỹ thuật thi công,...) nhằm tạo
tiền đề cho việc phổ biến và ứng dụng thuận lợi loại vật liệu này vào công
trình xây dựng.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
c) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị
này để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp thành phố:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư các nhà
máy sản xuất vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung trong các khu công nghiệp thành phố theo Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng thành phố đến năm 2020.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản
lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng
tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
c) Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06
tháng, năm trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hoặc đột xuất về tình hình
đầu tư, sản xuất vật liệu xây không nung, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp
hoạt động trong các khu công nghiệp để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân thành phố.
15. Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Thanh tra Xây dựng,
Đội Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, không cho phép đầu tư xây mới hoặc
mở rộng các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung; không cho phép sản xuất gạch đất
sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa
thạch trên địa bàn thành phố; không cho phép lưu thông trên thị trường và sử dụng
trong các công trình xây dựng của thành phố các sản phẩm, hàng hóa gạch đất sét
nung chưa được công bố tiêu chuẩn áp dụng, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn
áp dụng đã công bố.
b) Tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không
nung tại Khoản 1.3 Chỉ thị này đối với công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân
quận - huyện quyết định đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Hướng dẫn người quyết định đầu tư, chủ đầu tư,
các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước và công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân
biệt nguồn vốn phải sử dụng vật liệu xây không nung theo tỷ lệ tại Khoản 1.3 Chỉ
thị này, quy định rõ các nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
khi tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án.
d) Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng sử dụng vốn
nhà nước và các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên trên địa bàn theo nội
dung tại Khoản 1.3 Chỉ thị này; đồng thời chủ động vận động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sử dụng vật liệu xây không nung kể cả khi tham gia xây dựng công
trình không thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung của Thông
tư số 09/2012/TT-BXD.
e) Báo cáo định kỳ 06 tháng, năm cho Sở Xây dựng về:
- Danh sách các chủ đầu tư và dự án trên địa bàn có
sử dụng vật liệu xây không nung, loại vật liệu xây không nung, số lượng sử dụng
và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng số vật liệu xây của công trình, đặc biệt là các
đối tượng bắt buộc sử dụng tại Khoản 1.3 Chỉ thị này, để tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố.
- Số lượng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, công
suất thiết kế, sản lượng sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm vật liệu xây
dựng chủ yếu (trong đó có vật liệu xây không nung) trên địa bàn theo biểu số
17/BCĐP ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BXD.
16. Các Hội, Hiệp hội xây dựng
và vật liệu xây dựng:
a) Tích cực tuyên truyền, phổ biến, vận động các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch
đất sét nung trong các công trình xây dựng, đặc biệt là các vật liệu xây không
nung loại nhẹ theo nội dung tại các Khoản 1.1, 1.2 và 1.3 của Chỉ thị này.
b) Huy động tiềm lực của các doahh nghiệp để đầu tư
sản xuất vật liệu xây không nung với công nghệ hiện đại, các loại vật liệu xây
không nung mới và ứng dụng các loại vật liệu này vào công trình xây dựng.
c) Phổ biến và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về việc:
- Thực hiện việc đề nghị Bộ Công Thương điều chỉnh,
bổ sung Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây
không nung trong nước đã sản xuất được, để các Bộ, ngành liên quan có cơ sở xây
dựng các chính sách hỗ trợ và bảo hộ cho doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Đăng ký sở hữu trí tuệ tại Sở Khoa học và Công
nghệ.
- Đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
về các chính sách hỗ trợ, các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua các khó
khăn, phát triển bền vững.
17. Các cơ quan thông tin truyền
thông của thành phố:
a) Chủ động, tích cực tuyên truyền các nội dung về
khuyến khích sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, đặc biệt là các đối
tượng bắt buộc sử dụng tại Khoản 1.3 Chỉ thị này.
b) Xây dựng và thực hiện một số chương trình nhằm
giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi đến người tiêu dùng về những ưu điểm của vật
liệu xây không nung, qua đó đẩy mạnh việc phổ biến và sử dụng loại sản phẩm
này.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố:
Theo dõi kết quả thực hiện và chấp hành Chỉ thị này
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố; xem đây là một trong những
tiêu chí xem xét khen thưởng, đánh giá thi đua cuối năm đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước, tổ chức Hội nghề nghiệp.
19. Tổ chức thực hiện:
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan nêu trên có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
đơn vị có văn bản gửi Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Bộ Xây
dựng và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
20. Điều khoản thi hành:
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thường trực UBND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Sở-ngành thành phố;
- UBND các quận - huyện;
- Các Ban Quản lý trực thuộc thành phố;
- Các Tổng Công ty trực thuộc thành phố;
- Các Hội - Hiệp Hội Xây dựng và VLXD;
- Các Công ty Xây dựng và Vật liệu xây dựng;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND;
- VPUB: CPVP; các Phòng Chuyên viên; TTCB;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) D.70
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|