Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 854/CT-TTg năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 854/CT-TTg
Ngày ban hành 11/06/2010
Ngày có hiệu lực 11/06/2010
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 854/CT-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011

Năm 2011 là năm đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà để thực hiện tốt các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 – 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015. Tuy nhiên, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường. Suy thoái kinh tế toàn cầu đã được ngăn chặn nhưng chưa lấy lại được đà tăng trưởng của các năm trước sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong năm tới.

Nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức để phát triển, lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của Quốc hội và Chính phủ; trong đó, đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 01 năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% trong năm 2010; Chỉ thị số 374/CT-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2010 về tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước năm 2010.

2. Đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được trong năm 2010 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và cả giai đoạn 2006 – 2010; đồng thời, so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà các cấp, các ngành đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 xuất phát từ việc đánh giá tình hình trong nước và quốc tế trong thời gian qua và triển vọng phát triển sắp tới; căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 đã được ghi trong dự thảo báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI.

4. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển.

5. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 gắn với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 5 năm 2011 – 2015, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và chỉ thị này.

6. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương để bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

7. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, các Bộ, ngành và địa phương cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức, các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, các nhà tài trợ, các chuyên gia trong và ngoài nước, … nhằm nâng cao tính khả thi và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

Năm 2011 là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 – 2020. Mục tiêu chủ yếu của năm 2011 là phải nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất phát triển, lấy lại đà tăng trưởng của nền kinh tế; ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững.

Để đạt được các mục tiêu phát triển nêu trên, cần phải tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả trong điều kiện hội nhập; tổ chức triển khai thực hiện 3 đột phá lớn: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, quy mô lớn, cụ thể:

1. Về kinh tế

a) Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Phấn đấu tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 đạt 7,0% - 7,5%.

Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, từng bước chủ động việc hợp tác sản xuất các thiết bị đầu vào công nghệ cao dành cho một số ngành công nghiệp mà nước ta có thế mạnh. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, giảm dần tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghệ chế tạo, chế tác có giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp phụ trợ. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng kế hoạch bảo đảm cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có giá trị gia tăng cao. Triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã được ban hành. Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Tăng sản lượng thức ăn gia súc bảo đảm cho ngành chăn nuôi.

Tiếp tục phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm bảo đảm các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có biện pháp để ngăn chặn và đẩy lùi một số bệnh dịch nguy hiểm ở cây trồng, vật nuôi.

Ổn định đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp đối với các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực như lúa, thủy sản, cà phê, … có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, đến thu nhập và đời sống của người nông dân.

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, có chính sách nhằm khuyến khích đầu tư chế biến nông sản ở nông thôn.

Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, tăng cường xuất khẩu dịch vụ. Cần mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, xây dựng các chợ đầu mối huyện, xã, phường nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất giao lưu buôn bán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực tư nhân, các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Tăng cường nhận thức, kỹ năng cần thiết nhằm phát triển các lĩnh vực dịch vụ chuyên sâu.

Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ thống phối hợp trên thị trường bán lẻ, nhất là đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu.

b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các biện pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Phân loại để có các giải pháp về thuế, phi quan thuế nhằm hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được.

Tích cực, chủ động trong việc mở rộng thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên các thị trường đã có, tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn.

Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.

[...]