BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2018 - 2020
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm
2018 - 2020- của ngành tài nguyên và môi trường bám sát nội dung của Chỉ thị số 29/CT-TTg; Thông tư số 69/2017/TT-BTC
ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn
lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm;
Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020.
A. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất
tình hình triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ
và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm: Mục tiêu, nhiệm vụ
về phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước
thực hiện cả năm 2017; trong đó cần phân tích các tồn lại, hạn chế.
2. Việc xây dựng
Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 3 năm 2018 - 2020 phải bám sát với nội dung triển khai thực hiện Kế hoạch
5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 ngành tài
nguyên và môi trường; Các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương 5 khóa XII; gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực, khả năng thực hiện và
phối hợp giữa các đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, khả năng xã hội hóa các nguồn
lực trong đầu tư phát triển; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của
Chính phủ, của Bộ, cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà
nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và
công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước và
căn cứ vào những nội dung sau:
- Tình hình cụ thể thực hiện Kế hoạch
và Dự toán năm 2017;
- Dự báo các biến động kinh tế trong thời gian tới có khả năng tác động đến quá trình xây dựng
và triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2018;
- Chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt;
- Các văn bản giao nhiệm vụ của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Các thông báo giao ban, thông báo ý
kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ và các văn bản có liên quan để xác định các đề
án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn cần phải thực hiện trong năm 2018.
3. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài
nguyên môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường,
đặc biệt khu vực biển miền Trung; tăng cường kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực
sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng, các ngành có nguy cơ ô nhiễm
môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện. Kiên
quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Phát triển ngành tài nguyên và môi
trường trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhằm đảm bảo phát triển bền vững, đồng thời gia tăng đóng
góp của ngành cho ngân sách nhà nước.
Triển khai thực hiện Quyết định số
622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó tập trung hoàn thành việc xây dựng kế hoạch hành động; ban
hành chỉ tiêu và lộ trình thực hiện; củng cố hệ thống theo dõi và đánh giá các mục
tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
Tiếp tục đầu tư một số dự án cấp bách
thuộc Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh. Thúc đẩy huy động nguồn lực tư nhân trong khai thác
các hoạt động thực hiện xanh hóa nền kinh tế hướng tới các mục tiêu phát triển
bền vững theo Chương trình nghị sự 2030.
4. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch
và Dự toán năm 2018. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác; khuyến khích các nguồn lực xã
hội đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân
các nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA và nguồn chi thường xuyên. Tập trung bố trí đủ vốn cho các dự án cấp bách của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các dự án quan trọng của ngành; ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn
đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng
để hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2018.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch
và phân bổ các nguồn lực.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
các khâu, quá trình hoạch định triển khai thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ cũng như việc chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
trên cơ sở triệt để tuân thủ các quy chế của Bộ và các quy
định hiện hành của Nhà nước.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
I. MỤC TIÊU
Phát huy tối đa các nguồn lực ngành
tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; sử dụng
hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai; Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng
tới phát triển kinh tế xanh, bền vững. Thực hiện mạnh mẽ các Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quốc hội; các đột
phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.
II. NHIỆM VỤ
1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản
lý tài nguyên và môi trường; xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên
và môi trường; phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
tăng cường phân cấp quản lý; tăng cường, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế;
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm quản lý sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai.
2. Tổ chức triển khai hiệu quả Chiến
lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
tăng cường hoạt động thống kê và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài
nguyên và môi trường; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, ứng phó có hiệu quả với
các thảm họa thiên nhiên, thực hiện có hiệu quả các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam đã ký kết.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động của Chính phủ1 thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về
tài nguyên môi trường, tập trung cho hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi
trường (đặc biệt khu vực biển miền Trung), tăng cường giám
sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại
các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ
gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên
tai.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột
phá chiến lược2, cơ cấu lại
tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm
an toàn nợ công.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ.
5. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 đã được đề
ra tại Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 và Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ban hành tại Quyết định số 231/QĐ-BTNMT
ngày 27 tháng 02 năm 2017; Tổ chức triển khai Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và Chương trình
hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2010.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công
tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong
hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn
đọng, phức tạp, kéo dài.
7. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền.
8. Thực hiện tổng
kết nhiệm vụ năm 2017, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ 5 năm giai đoạn 2016-2020.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
Trên cơ sở chỉ tiêu
Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được giao,
các đơn vị tiến hành đánh giá tình hình và khả năng thực hiện Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của
đơn vị một cách toàn diện, khách quan, khoa học với những nội dung cơ bản sau
đây:
1.1. Đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017
- Tình hình thực hiện và kết quả thu
ngân sách nhà nước năm 2017 so với chỉ tiêu Bộ đã giao cho đơn vị.
- Những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Phân tích rõ các nguyên nhân khách
quan, chủ quan của những hạn chế, tồn
tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- Đánh giá tình hình thu nộp phí, lệ
phí và các khoản thu khác năm 2017.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và Dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2017
a) Tình hình thực hiện Kế hoạch
đầu tư phát triển
- Tổng số dự án
đầu tư xây dựng cơ bản được giao, trong đó phân theo ngành
vốn, quy mô dự án, chi tiết mức vốn của từng dự án được giao.
- Kết quả tổ chức thực hiện các dự
án: khối lượng thực hiện hoàn thành, khối lượng đã thanh
toán giải ngân 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2017.
- Đánh giá việc chấp hành quy định về
trình tự thủ tục, thời gian, tiến độ thực hiện các công trình. Phân tích hiệu
quả đầu tư; những kết quả đạt được trong việc thực hiện cơ chế quản lý theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn
bản hướng dẫn thi hành, các văn bản chỉ đạo điều hành có liên quan; những tồn tại
và những khó khăn trong việc lập và thực hiện Kế hoạch đầu
tư theo cơ chế mới.
Việc đánh giá công tác đầu tư phát
triển năm 2017 phải gắn liền với việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị
quyết của Đảng và Nhà nước về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
b) Tình hình thực hiện Kế hoạch
và Dự toán chi thường xuyên
- Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, dự án chuyên môn của từng lĩnh vực về khối lượng công việc, dự toán ngân
sách, trong đó tập trung đánh giá những vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong quá
trình triển khai các nhiệm vụ, dự án cấp bách do Thủ tướng Chính phủ giao, các
nhiệm vụ, dự án trọng tâm của Bộ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các cơ
chế, chính sách và chế độ chi tiêu, trong đó có tình hình
thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tình hình mua sắm
tài sản, trang thiết bị, trang bị sử dụng điện thoại, chi hội nghị, tiếp khách,
tiết kiệm xăng, dầu, văn phòng phẩm...
Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ cần bám sát chỉ đạo của Bộ nhằm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 (Nghị quyết
01/NQ-CP); số 40/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 4 năm 2017 (Nghị quyết số 40/NQ-CP) và Nghị quyết phiên họp thường kỳ
Chính phủ hàng tháng; các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 14/CT-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2017 về việc tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - NSNN năm 2017 (Chỉ thị số 14/CT-TTg), số 24/CT-TTg
ngày 02 tháng 6 năm 2017 về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế năm 2017 (Chỉ thị số 24/CT-TTg).
c) Thực hiện các chương trình mục
tiêu
Đánh giá tình hình xây dựng, thẩm định
và thực hiện 02 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, cụ thể gồm:
- Chương trình mục tiêu xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng
công ích giai đoạn 2016 - 2020;
- Chương trình mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 -
2020.
d) Tình hình thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Đánh giá tiến
độ các hoạt động, tình hình giải ngân vốn ODA và vốn đối ứng
của các chương trình, dự án so với Hiệp định đã ký kết và văn kiện
được duyệt.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến
quá trình thực hiện, trong đó nêu bật những khó khăn, vướng
mắc ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của các chương trình, dự án như chính sách
và môi trường pháp lý của Chính phủ và nhà tài trợ, công
tác tổ chức quản lý thực hiện,...
2. Xây dựng Kế hoạch và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018
2.1. Kế hoạch và Dự toán thu ngân sách
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện
thu ngân sách nhà nước năm 2017; tính đúng, tính đủ, kịp thời
các khoản thu ngân sách theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí, các chế độ thu hiện hành, bao gồm chính sách, chế độ hiện hành
và những chế độ, chính sách mới, cụ thể như sau:
- Các đơn vị ước số thu phí, lệ phí
thực hiện năm 2017, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2018 để
xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản
thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại
chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN).
- Đối với công tác thanh tra xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
các đơn vị tổng hợp trong báo cáo về
công tác quản lý nhà nước.
2.2. Kế hoạch và Dự toán chi ngân sách
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2018 trên cơ sở thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ chi, chủ động
sắp xếp nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên. Lập dự toán chi
ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ
tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả
năng triển khai trong năm 2018 để hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, các chương trình, đề án, dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước
được phân bổ.
Để phục vụ kịp
thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2018, các đơn vị có trách nhiệm:
- Rà soát hệ thống
định mức kinh tế - kỹ thuật, các chính sách, chế độ thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, chính sách, chế độ
không phù hợp với tình hình thực tế và khả năng bố trí nguồn lực thực hiện.
- Thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ đã được ban
hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách an sinh xã hội),
trên cơ sở đó lồng ghép các chính sách, thực hiện bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ ngay các chính sách, chế độ còn chồng chéo,
không hiệu quả; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách, chế độ mới (kể
cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách,
chế độ an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi ngân sách nhà nước. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền quyết định các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được
nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng Dự toán chi ngân sách
nhà nước năm 2018 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như
sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và 5
năm 2016-2020 của ngành tài nguyên và môi trường; Kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2018. Việc đề xuất kế
hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2018 phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Thực hiện theo đúng quy định tại Luật
Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công.
- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng của Bộ nhằm
phát huy hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ và biển đảo, bảo vệ môi trường, phát
triển bền vững đảm bảo mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Chỉ bố trí vốn
cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được Bộ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền và tổ chức sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như
sau:
+ Thứ nhất, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP);
+ Thứ hai, bố trí vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm các dự án chuyển tiếp
và dự án sẽ thực hiện trong 5 năm tới. Riêng đối với danh mục
các dự án ODA đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, chỉ đưa vào danh mục chương
trình, dự án và dự kiến khả năng giải ngân kế hoạch vốn
ODA nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 đối với các chương trình, dự án ký kết Hiệp
định hoặc có cam kết với nhà tài trợ trong năm 2017 và dự kiến ký kết 6 tháng đầu
năm 2018;
+ Thứ ba, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước;
+ Thứ tư, bố trí vốn cho những dự án hoàn thành trước ngày 31 tháng
12 năm 2017 nhưng còn thiếu vốn; các dự án chuyển tiếp theo tiến độ đã được phê duyệt;
+ Thứ năm, chỉ bố trí vốn khởi công mới
cho các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (i) Nằm trong
quy hoạch đã được duyệt; (ii) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;
(iii) Có quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2017; (iv)
Đã bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; (v)
Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự
án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước.
b) Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên,
các đơn vị phải căn cứ các mục tiêu, nội
dung được đề ra trong các chiến lược, quy hoạch của ngành, lĩnh vực, đồng thời
phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từng dự án; căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của đơn vị, số dự kiến giao chi ngân sách nhà nước năm 2018 và chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy
định, các đơn vị cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
cho phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, đảm bảo đúng
tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm
tối đa kinh phí tổ chức hội thảo, hội nghị, khánh tiết, hạn
chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Các đơn vị xây dựng dự toán chi NSNN
năm 2018 đảm bảo sát với khả năng cân đối tài chính của
ngân sách Trung ương năm 2018 trên cơ sở tốc độ tăng trưởng
kinh tế của cả nước.
- Đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ
chuyên môn, cần lưu ý:
+ Ưu tiên xây dựng dự toán theo kế hoạch
tiến độ đã được phê duyệt và khả năng thực hiện đối với các nhiệm vụ cấp bách,
quan trọng, đặc biệt là các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ
giao; các nhiệm vụ trọng tâm được Bộ trưởng giao.
+ Nhiệm vụ chuyên môn khác: Xây dựng
dự toán và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, các
nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ chuyển tiếp phải hoàn thành
năm 2018 và nhiệm vụ chuyển tiếp.
+ Các nhiệm vụ mở mới chỉ lập dự toán cho nhiệm vụ đã được Bộ trưởng phê duyệt danh mục
nhiệm vụ mở mới năm 2018, trong đó ưu tiên cho nhiệm vụ cấp bách, quan trọng
theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng.
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề: Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục,
chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng dự toán chi quản lý hành
chính: xây dựng dự toán chi quản lý hành chính theo hướng tiếp tục thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo biên chế được giao và định mức chi
theo quy định của nhà nước.
+ Số biên chế năm 2018 (bằng số được
cơ quan có thẩm quyền giao năm 2017, trừ đi (-) số biên chế giảm trong năm (nghỉ
theo chế độ và tinh giản biên chế trong năm 2017, cộng với (+) số bổ sung trong
năm 2017), trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm:
(i) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số
biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định
trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng
góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, BHYT, kinh phí công đoàn);
(ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số
biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở
1,3 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế
độ.
+ Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán
các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên
quan khác) năm 2018 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp: đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn
giá sản phẩm để thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Đối với tổ chức khoa học và công
nghệ công lập: thực hiện giao quyền tự chủ đối với tổ chức khoa học và công nghệ
công lập theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập
c. Đối với các chương trình mục
tiêu
Triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai
đoạn 2016 - 2020.
Đổi mới cơ chế quản lý, điều hành thực
hiện các chương trình mục tiêu theo hướng lồng ghép, tăng quyền chủ động và
tính tự chịu trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện; chủ
động lồng ghép giữa các chương trình mục tiêu và với các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng
kế hoạch và dự toán; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương
trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
Xây dựng phương án phân bổ dự toán
chi chương trình mục tiêu năm 2018 phải trên nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
phải được tập trung phân bổ để thực
hiện tại các địa phương, ưu tiên những địa phương có điều kiện
khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội
thảo, sơ kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố
trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương
trình mục tiêu.
d. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA)
Thực hiện lập dự toán năm 2018 theo
đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó
làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ vốn viện trợ không hoàn lại,
vốn đối ứng cho các chương trình, dự án và phù hợp với
tính chất sử dụng vốn của dự án vốn đầu tư phát triển và vốn
sự nghiệp.
Các chương trình, dự án dự kiến giải
ngân trong kế hoạch năm 2018 phải là các chương trình, dự án đã ký kết Hiệp định
hoặc có cam kết với nhà tài trợ đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 và các chương
trình, dự án dự kiến sẽ ký kết Hiệp định trong 6 tháng cuối năm 2017 và trong 6
tháng đầu năm 2018. Bố trí kế hoạch vốn ODA năm 2018 cho các dự án phù hợp với tiến độ giải ngân trong các hiệp
định đã ký kết với nhà tài trợ và khả năng bố trí nguồn vốn
đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu
tư quản lý chương trình, dự án ODA.
2.3. Kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại các Công văn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: số 1411/BTNMT-KH ngày 27 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn xây dựng
Kế hoạch và Dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2018 của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; số 1412/BTNMT-KH ngày 27 tháng
3 năm 2017 về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách sự nghiệp
môi trường năm 2018 của các Bộ, ngành.
3. Lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
- Thực hiện đúng theo hướng dẫn Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông
tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế
hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ về thu, chi
từng năm trong giai đoạn kế hoạch 2018-2020 cần bám sát mục
tiêu đề ra trong kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đơn
vị trong giai đoạn 03 năm kế hoạch.
- Trong quá trình xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2018 các đơn vị đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi
tiêu mới của đơn vị mình năm dự toán 2018 theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu
chi đầu tư phát triển, nhu cầu chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2019,
năm 2020.
4. Biểu mẫu và thời gian lập dự
toán NSNN năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020
4.1. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Về biểu mẫu:
- Lập dự toán NSNN năm 2018: Các đơn
vị lập dự toán thu, chi ngân sách theo mẫu biểu số 05 đến mẫu biểu số 18 (đối với
dự toán chi thường xuyên) và mẫu biểu số 23 đến mẫu biểu số 27 (đối với dự toán
chi đầu tư phát triển) phụ lục số 01 của Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính, dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo
thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Lập kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm 2018 - 2020: áp dụng các mẫu biểu từ số 13 đến số 19 ban hành kèm theo
Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05
năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
- Hồ sơ dự toán ngân sách gửi về Bộ gồm
03 bộ, trong đó:
+ 02 bộ gồm đầy
đủ các biểu mẫu gửi về Vụ Kế hoạch -Tài chính (kèm theo tệp dữ liệu điện tử chuyển theo địa chỉ email: vukhtc@monre.gov.vn);
+ 01 bộ được tách gửi về các Vụ có
liên quan (trong đó: dự toán đề tài nghiên cứu khoa học gửi
Vụ Khoa học và Công nghệ; dự toán đoàn ra, đoàn vào, đóng
niên liễm gửi Vụ Hợp tác quốc tế; dự toán đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi Vụ Tổ chức cán bộ; dự toán xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật gửi Vụ Pháp chế; dự toán công tác
tuyên truyền, khen thưởng gửi Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền; dự toán
công tác thanh tra, kiểm tra gửi Thanh tra Bộ).
b) Về thời gian:
- Trước ngày 18 tháng 7 năm 2017, các
đơn vị trực thuộc Bộ phải gửi dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020 của đơn vị mình về Bộ
(Vụ Kế hoạch - Tài chính và các Vụ có liên quan).
- Trước ngày 19 tháng 7 năm 2017, các
Vụ chức năng có trách nhiệm chuyển kết quả tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách (theo phân công nêu trên) về Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Trước ngày 20 tháng 07 năm 2017, Vụ
Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp chung dự toán NSNN năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020
trình Bộ trưởng ký gửi cơ quan Nhà nước theo quy định.
4.2. Đối với các Sở Tài nguyên
và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
Biểu mẫu và thời gian lập dự toán
NSNN năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày
07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn lập
kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm;
Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2018-2020 và các văn bản hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
C. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính
1.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển năm 2017, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020
1.2. Tổng hợp Kế hoạch phát triển có lồng ghép báo cáo tình
hình thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam, các
chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển
nhân lực; kế hoạch thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ
chuyên môn năm 2018, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn
và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2018 theo ngành, lĩnh vực;
mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2018 để các đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức làm việc với các đơn vị trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn
vị có liên quan về kế hoạch thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn và
đầu tư phát triển năm 2018, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020.
1.4. Dự kiến phương án phân bổ
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của ngân sách Trung ương cho các
đơn vị; dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên nguồn ngân sách trung ương
năm 2018 của Bộ (trong phạm vi tổng mức dự kiến kinh phí do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính thông báo) và trình Lãnh đạo Bộ thông báo số kiểm tra dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 cho các đơn vị trực thuộc Bộ;
1.5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng và tổng hợp Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020;
phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2018 của Bộ.
1.6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ
và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách trung ương (bao
gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) thực hiện chương trình mục tiêu năm 2018.
1.7. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục
Môi trường kiểm tra, rà soát Kế hoạch và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017,
xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của
các Bộ, ngành, địa phương.
2. Các đơn vị thực hiện chương
trình mục tiêu
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 của
đơn vị mình đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng chương trình mục tiêu, dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ
dự toán ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu năm
2018 gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ
3.1. Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch
- Tài chính xây dựng Kế hoạch có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ có liên quan, các chương trình, mục tiêu, định hướng
và giải pháp phát triển nhân lực và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của
lĩnh vực phụ trách.
3.2. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể
khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển của lĩnh vực
mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (tính
đến ngày 15 tháng 7 năm 2017) gửi Vụ Kế hoạch - Tài
chính và các đơn vị có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018.
3.3. Đơn vị thực hiện chương trình mục
tiêu dự kiến phương án phân bổ sau chi có thông báo dự kiến
kinh phí của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính gửi cơ
quan quản lý chương trình mục tiêu; đồng thời, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, tổng hợp vào
phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm 2018 trình Bộ trưởng.
3.4. Đề xuất các
giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa
đổi, bổ sung các
chế độ, chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách làm căn cứ xây dựng Kế hoạch và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3.5. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm lập
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính
- NSNN 03 năm 2018-2020 của Văn phòng Bộ và các Vụ chức năng thuộc cơ quan Bộ.
3.6. Vụ Khoa học và Công nghệ: Đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm
2017; rà soát, tổng hợp Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
3.7. Vụ Hợp tác quốc tế: Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn tài trợ nước
ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm năm 2017; rà soát,
tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn
tài trợ nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm năm
2018.
3.8. Vụ Tổ chức cán bộ: Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng
cán bộ, công chức, cải cách hành chính năm 2017; rà soát,
tổng hợp đề xuất dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3.9. Vụ Pháp chế:
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017; rà soát, tổng hợp đề xuất dự toán
ngân sách nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật.
3.10. Vụ Thi đua - Khen thưởng và
Tuyên truyền: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách các
nhiệm vụ thi đua, khen thưởng và tuyên truyền năm 2017; rà
soát, tổng hợp đề xuất dự toán ngân
sách nhiệm vụ tuyên truyền, khen thưởng.
3.11. Thanh tra Bộ: Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra năm 2017; rà soát, tổng hợp đề xuất dự
toán ngân sách nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ.
3.12. Văn phòng Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Văn phòng Chương trình
mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì hướng dẫn các đơn vị đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ năm 2017; rà soát, tổng hợp kế hoạch và dự toán các nhiệm vụ chương
trình mục tiêu năm 2018 thuộc lĩnh vực đơn vị được giao.
Các đơn vị trên gửi kết quả tổng hợp về Vụ Kế hoạch - Tài chính bằng văn bản và
gửi theo địa chỉ thư điện tử: vukhtc@monre.gov. vn trước ngày 18 tháng 7 năm
2017 để tổng hợp chung.
II. BẢO VỆ KẾ HOẠCH
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan theo dõi việc thẩm tra và bảo vệ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm
2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Kế hoạch và Đầu tư; theo dõi việc
thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về Kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thuyết minh giải trình dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài chính.
III. TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách
Căn cứ hướng dẫn khung kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng Kế hoạch
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của đơn vị; các Bộ, ngành, Sở Tài nguyên
và Môi trường các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018 về bảo vệ môi trường của Bộ, ngành, địa
phương.
Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo hướng dẫn tại các Công văn: số 1141/BTNMT-KH3; số 1142/BTNMT-KH4 ngày 27 tháng 3 năm 2017 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 của các đơn vị trực thuộc Bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 18
tháng 7 năm 2017 (03 bản) bằng văn bản và gửi theo địa chỉ thư điện tử: vukhtc@monre.gov.vn.
Kế hoạch và Dự toán ngân sách năm
2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Dự toán ngân sách năm
2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trước ngày 20 tháng 7 năm 2017.
2. Triển khai kế hoạch và dự toán
ngân sách
2.1. Vụ Kế hoạch - Tài chính kiểm
tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng các chương
trình, đề án, dự án về đầu tư phát triển; dự án, nhiệm vụ chuyên môn theo chủ trương mở mới các dự án chuyên môn đã được Bộ phê duyệt và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
đã được thông báo.
2.2. Trong tháng 8 và tháng 9 năm
2017, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị
có liên quan bảo vệ Kế hoạch và Dự toán ngân sách năm 2018 của Bộ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Tài chính- Ngân
sách của Quốc hội.
2.3. Trước ngày 20 tháng 11 năm
2017, Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ tổng mức vốn được
thông báo về Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và hướng dẫn của
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xây dựng dự kiến danh
mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án thành phần thuộc
chương trình mục tiêu, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm
định.
2.4. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2017, căn cứ vào Văn bản giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 của Chính phủ và các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phương án
phân bổ, giao Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2018 và thông báo danh mục, mức vốn đầu tư nguồn vốn ngân
sách trung ương năm 2018 cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Bộ trưởng yêu cầu Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KHTC, MD(200).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|