Chỉ thị 5-NH/CT năm 1975 về cho vay mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp ở trung du và miền núi do Ngân hàng nhà nước Việt nam ban hành

Số hiệu 5-NH/CT
Ngày ban hành 15/01/1975
Ngày có hiệu lực 30/01/1975
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Tạ Hoàng Cơ
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5-NH/CT

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1975

 

CHỈ THỊ

VỀ CHO VAY MỞ RỘNG DIỆN TÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI

Ngày 25-5-1974 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 129/CP quy định chính sách đối với những hợp tác xã mở rộng diện tích phát triển nông, lâm nghiệp ở trung du và miền núi.

Để các hợp tác xã có điều kiện phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh,Nhà nước giao cho mỗi hợp tác xã một diện tích đất đai nhất định để trồng trọt, chăn nuôi, trồng cây gây rừng. Những hợp tác xã nói trên đây, gồm: các hợp tác xã hiện có ở trung du và miền núi, các hợp tác xã và đồng bào vì định canh định cư mà phải chuyển đến vùng mới, và các hợp tác xã của đồng bào ở miền xuôi lên kinh doanh nông lâm nghiệp ở trung du và miền núi. Đồng thời đi đôi với việc phát huy đến mức cao nhất tinh thần làm chủ tập thể, tự lực, tự cường của hợp tác xã, Nhà nước còn hỗ trợ thêm vốn (thông qua tín dụng không phải trả lãi và có trừ lãi) để giúp hợp tác xã thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích, phát triển kinh doanh và đẩy mạnh thâm canh, nhằm nhanh chóng ổn định đời sống, tiến tới xây dựng thành công những hợp tác xã giàu mạnh, góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân và đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà.

Thi hành quyết định trên đây của Hội đồng Chính phủ,Ngan hàng Nhà nước trung ương ra chỉ thị hướng dẫn về cho vay đối với các hợp tác xã nói trên như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Những hợp tác xã được vay vốn theo Quyết định số 129-CP của Hội đồng Chính phủ phải là những hợp tác xã nằm trong những vùng đã có quy hoạch, được Thường vụ Hội đồng Chính phủ hay cấp có thẩm quyền do Chính phủ uỷ nhiệm phê duyệt, hoặc trong trường hợp phương án quy hoạch vùng chưa được phê duyệt chính thức phải có lệnh của Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai.

Sau khi đã được Nhà nước chính thức giao đất, giao rừng (có biên bản giao nhận) các hợp tác xã phải xây dựng quy hoạch cụ thể, định rõ phương hướng sản xuất trên từng loại đất, loại rừng được giao, lập các kế hoạch mở rộng diện tích phát triển sản xuất và kế hoạch vay vốn. Các tài liệu này đều phải được đại hội xã viên (hoặc đại hội đại biểu xã viên)nhất trí thông qua và các cấp có thẩm quyền chấp nhận như: Uỷ ban hành chính tỉnh phê duyệt quy hoạch cụ thể và phương hướng sản xuất, Uỷ ban hành chính huyện xét duyệt các kế hoạch, trước khi đưa đến chỉ điểm ngân hàng Nhà nước.

2- Đối tượng cho vay dài hạn không phải trả lãi là các chi phí xây dựng ruộng, nương bậc thang; trồng các loại cây công nghiệp đầu tư nhiều vốn: chè, dứa, dâu tằm....; trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lấy gỗ; chăm sóc; bảo vệ tu bổ rừng đã có sẵn, cải tạo đồng cỏ, xây dựng các cơ sở phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.

Mức vốn cho vay dài hạn không phải trả lãi và thời hạn cho vay vốn không phải trả lãi cho từng đối tượng và từng hợp tác xã. Căn cứ vào mức vốn cho vay không phải trả lãi do Hội đồng tín dụng tỉnh xét đề nghị và được Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh quyết định cho mỗi tiêu vùng nông, lâm nghiệp, nhưng mức quy định tối đa không được quá mức vốn cho vay tối đa của mỗi đối tượng đã quy định trong quyết định số 129-CP của Hội đồng Chính phủ.

3- Các hợp tác xã được vay vốn phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tín dụng xã hội chủ nghĩa như:

- Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng ghi trong hợp đồng tín dụng, và chỉ được nhận tiền vay dần theo mức thực hiện kế hoạch.

- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật chất tương đương, ví dụ: phải mở rộng diện tích theo đúng quy hoạch, quy trình kỹ thuật cho từng loại đất và từng đối tượng, đạt hiệu quả kinh tế cao;

- Phải hoàn trả vốn vay đúng hạn. Nếu là vay vốn dài hạn không phải trả lãi, phải thực hiện tốt các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật để được xoá nợ theo thời hạn quy định: nếu là vốn vay có trả lãi phải trả cả vốn lẫn lãi theo các kỳ hạn nợ đã ghi trong khế ước (hay trong hợp đồng tín dụng).

4- Các hợp tác xã vay vốn phải là những đơn vị sản xuất có đủ tư cách pháp nhân (do Uỷ ban hành chính huyện công nhận) phải có sổ sách kế toán rõ ràng và thực hiện tốt các chế độ hạch toán thống nhất, phải mở tài khoản và gửi các loại tiền vốn vào Ngân hàng, và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

II- CHO VAY DÀI HẠN KHÔNG PHẢI TRẢ LÃI

Cho vay dài hạn không phải trả lãi là sự hỗ trợ của Nhà nước cho các hợp tác xã được nhà nước giao đất, giao rừng có thểm vốn để thực hiện kế hoạch mở rộng diện tích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Nếu hợp tác xã sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch và phương hướng sản xuất của Nhà nước, làm tốt các quy trình kỹ thuật và khi đi vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế, bán sản phẩm do Nhà nước, sẽ được Nhà nước xét thưởng, bằng cách xoá nợ dần số vốn cho vay để hợp tác xã tăng cường nguồn vốn tự có. Những hợp tác xã không làm đúng quy định, phải trả lại số vốn đã vay cho Nhà nước.

1- Đối tượng cho vay

Với mức vốn và thời hạn cho vay đã được Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh duyệt. chi điếm ngân hàng căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật do Uỷ ban nông nghiệp trung ương hay Tổng cục lâm nghiệp quy định cho từng loại cây trồng, cần tập trung vốn cho vay vào các yếu tố trực tiếp tạo ra giá trị công trình, gồm: chi phí công lao động trực tiếp xây dựng công trình, chi phí vật tư dùng vào mục đích đầu tư cơ bản, như: hạt giống, phân, vôi... chi phí hao mòn công cụ lao động dùng vào việc xây dựng công trình, để hợp tác xã hoàn thành dứt điểm thời kỳ xây dựng cơ bản trong thời hạn ấn định.

a) Đối với xây dựng ruộng, nương bậc thang để trồng cây lương thực, cây thực phẩm, các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác, cần tập trung vốn vay vào các yếu tố chi phí trả công lao động đào đắp, sẻ cấp, san mặtbằng.... để tạo thành diện tích ruộng, nương bậc thang đưa vào sản xuất lâu bền.

b) Đối với khai hoang mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp như: chè, dứa, dâu tằm...., cho vaycác nhu cầu chi phí công khai phá đất hoang, làm đường viền, đường lô, mua phân, giống cây trồng; các chi phí dùng vào việc chăm sóc cây trồng; để tạo ra diện tích trồng mới có cây mọc đông đặc theo tiêu chuẩn kỹ thuật, và sống xanh tốt.

c) Đối với khai hoang mở rộng diện tích trồng cây ăn qủa, cây công nghiệp, cây lấy gỗ.... như: trẩu, bồ đề, mít... cho vay để bù đắp chi phí công làm đất, giống trồng, công chăm sóc..., cho đến khi cây mọc, sống xanh tốt, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trên đơn vị diện tích trong thời kỳ xây dựng cơ bản.

d) Đối với chăm sóc, bảo vệ, tu bổ rừng đã có sẵn cho vay để chi phí phát có vay dây leo, bù đắp công lao động bảo vệ rừng thường xuyên, nhằm tạo thành diện tích rừng theo tiêu chuẩn của lâm nghiệp quy định.

e) Đối với cải tạo đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn, cho vay để chi phí phát đốt cây cỏ dại, trồng dặm, chăm sóc, bảo vệ, để tạo ra diện tích đồng cỏ đạt năng suất và sản lượng theo chỉ tiêu kế hoạch đã được duyệt.

g) Đối với số tiền từ 100 đến 150đ (chỉ tính trên mỗi hécta ruộng, nương bậc thang và mỗi hécta trồng mới các loại cây dài ngày) để xây dựng các cơ sở phục vụ sản xuất và các phúc lợi công cộng, như sân phơi, nhà kho, chuồng trại chăn nuôi tập thể, giếng nước ăn công cộng, nhà trẻ, hệ thống truyền thanh, trụ sở hợp tác xã v.v... cần tập trung vốn vào các chi phí xây dựng, để hợp tác xã hoàn thành dứt điểm từng công trình, sớm đưa vào sử dụng. Đối tượng này chỉ áp dụng đối với các hợp tác xã của đồng bào miền xuôi mới lên trung du, miền núi và của đồng bào vì định canh định cư mới chuyển đến trong vùng và cũng chỉ tính trên số diện tích khai hoang trồng mới kể từ thời điểm 25 tháng 5 năm 1974 trở về sau.

2- Phương thức cho vay

a) Các chi điểm ngân hàng căncứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch vay vốn dài hạn không phải trả lãi của hợp tác xã để xét duyệt mức vốn cho vay. Các kế hoạch này phải xây dựng trên cơ sở kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích phát triển sản xuất và phải đạt các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Các chi phí xây dựng cơ bản của mỗi loại công trình (trên đơn vị diện tích) ghi trong kế hoạch phải tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật quy định.

[...]