Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn 05/KHXX năm 1996 có hiệu lực từ ngày 15/01/1996
Ngày 8/8/1994 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 406/TTg "Về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo", nhìn chung qua hơn 1 năm kể từ ngày ban hành Chỉ thị này các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đoàn thể và đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ và tự giác chấp hành. Nhưng gần đây, một số nơi đã xuất hiện việc nhập lậu pháo nước ngoài, đốt pháo nổ, có người vẫn còn tàng trữ pháo hoặc nguyên liệu làm pháo. Vì vậy, ngày 30/12/1995, Thủ tướng Chính phủ đã có công văn số 74444/NC đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo kiên quyết, sát sao, bảo đảm thực hiện chỉ thị 406/TTg đạt kết quả.
Để góp phần có hiệu quả vào việc bảo đảm thực hiện Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao đề nghị các Toà án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp lưu ý một số vấn đề sau đây:
1. Trong trường hợp các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo đã đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngay sau khi vụ án đã được kết thúc điều tra Toà án phải cử Thẩm phán theo dõi để nắm vững nội dung vụ án, khi cần thiết thì nêu ngay yêu cầu để Viện kiểm sát giải quyết, điều tra bổ sung nhằm bảo đảm cho việc đưa vụ án ra xét xử được nhanh chóng, chính xác, nghiêm minh, đúng chính sách và pháp luật.
2. Về các hành vi vi phạm, Chỉ thị 406/TTg đã chỉ rõ:"Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự". Do đó, cần phân biệt như sau:
a. Đối với những trường hợp sản xuất, tàng trữ, sử dụng, buôn bán pháo và thuốc pháo đến mức như hướng dẫn tại phần B Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 7/1/1995 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ hướng dẫn áp dụng Điều 95, Điều 96 Bộ luật hình sự, thì phải bị try cứu trách nhiệm hình sự. (Cụ thể là: thuốc pháo từ 3kg đến 30 kg hoặc với số lượng dưới mức này nhưng đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội cố ý , có tính chất chuyên nghiệp hoặc trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đối với pháo quả, bánh pháo với số lượng có số lượng thuốc pháo tương đương với mức hướng dẫn trên đây đều phải bị truy cứu trác nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 96 Bộ luật hình sự). Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Toà án xét xử họ về một trong các tội "chế tạo", "tàng trữ", "sử dụng", "mua bán trái phép chất nổ, chất cháy"... theo quy định tại Điều 96 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp họ có nhiều hành vi phạm tội, thì xét xử họ về tội danh với tên gọi đầy đủ hành vi phạm tội.
b. Đối với người vận chuyển pháo hoặc thuốc pháo với số lượng đến mức phải bị truy cứu trác nhiệm hình sự (như đã nói tại điểm a trên đây), mà họ biết rõ là hàng họ vận chuyển là pháo hoặc thuốc pháo, thì Toà án xét xử về tội được quy định tại Điều 96 Bộluật hình sự với vai trò là người đồng phạm. Nếu họ không biết hàng mà họ vận chuyển là pháo, thuốc pháo thì không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ.
c. Trong những trường hợp sản xuất, tàng trữ vận chuyển, đốt pháo chưa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không thuộc những trường hợp được hướng dẫn tại điểm a trên đây), nhưng gây cháy nhà, cháy phương tiện vận tải, gây thương tích cho người khác hoặc gây chết người ... thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Toà án có thể xét xử họ về tội "vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công dân", "tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác" ... Trong những trường hợp này nếu số lượng pháo, thuốc pháo được sử dụng, vận chuyển, buôn bán đã đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Toà án phải xét xử về 2 tội:"Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng,mua bán trái phép chất nổ, chất cháy ..." và tội tương ứng về hậu quả đã gây ra.
3. Chỉ thị 406/TTg không cấm việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt pháo hoa, nhưng cấm nhập loại thuốc pháo và pháo hoa từ nước ngoài vào Việt Nam. Tại Quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ "Về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996" đã chỉ rõ cấm nhập khẩu "pháo các loại" từ nước ngoài vào Việt Nam. Do đó:
a. Đối với những trường hợp nhập khẩu pháo và thuốc pháo các loại, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Toà án xét xử họ về tội "buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới" theo Điều 97 Bộ luật hình sự.
b. Đối với những trường hợp buôn bán pháo hoa đã được nhập khẩutrái phép từ nước ngoài vào Việt nam , cần phân biệt 2 trường hợp:
+ Nếu có sự hứa hẹn về sự tiêu thụ pháo hoa với kẻ nhập khẩu , thì phải xét xử về tội "buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hành hoá qua biên giới" với vai trò là người đồng phạm.
+ Nếu không có sự hứa hẹn trước về việc tiêu thụ pháo hoa với kẻ nhập khẩu mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Toà án xét xử họ về tội "buôn bán hàng cấm" theo điều 166 Bộluật hình sự.
4. Đối với trường hợp đốt pháo nổ trong phạm vi gia đình thì không bị xử lý về hình sự, nhưng cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với trường hợp đốt pháo nổ ở nơi công cộng, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ xét xử họ về tội "gây rối trật tự công cộng" theo Điều 198 Bộ luật hình sự; Nếu có kèm theo việc ném vào người khác gây thương tích, gây chết người, gây thiệt hại về tài sản còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
5. Khi xét xử các vụ án về vi phạm Chỉ thị 406/TTG, các Toà án cần phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thông báo kết quả xét xử trên các loaị hình báo chí để mọi người biết, đồng thời thông báo ngắn gọn về Toà án nhân dân tối cao. Trong những điều kiện cho phép có thể mở phiên toà lưu động nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng và chống loại hình vi phạm tội này.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
...
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xử lý hình sự các hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán và đốt pháo nổ được hướng dẫn bởi Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1996 có hiệu lực từ ngày 25/11/1996
Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo ban hành ngày 8-8-1994 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1995. Nghị định số 02/CP của Chính phủ có quy định cấm kinh doanh các loại pháo nổ, pháo do nước ngoài sản xuất ban hành ngày 5-1-1995, có hiệu lực từ ngày 1-7-1995. Để nghiêm chỉnh chấp hành các Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Toà án nhân dân tối cao thống nhất hướng dân như sau:
A/ VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỂ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI ĐỐT PHÁO NỔ.
I- KHÁI NIỆM PHÁO NỔ VÀ ĐỐT PHÁO NỔ:
...
II- VỀ VIỆC XỬ LÝ:
...
B/ VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỂ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI SẢN XUẤT VẬN CHUYỂN, TÀNG TRỮ, MUA BÁN THUỐC PHÁO, PHÁO NỔ VÀ CÁC LOẠI PHÁO DO NƯỚC NGOÀI SẢN XUẤT
I- KHÁI NIỆM THUỐC PHÁO:
...
II- VỀ TỘI DANH:
...
III- VỀ SỐ LƯỢNG VẬT PHẠM PHÁP ĐỂ LÀM CĂN CỨ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO CÁC KHOẢN CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ:
...
C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
...
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xử lý hình sự các hành vi sản xuất, mua bán và đốt pháo nổ theo Quy định này được hướng dẫn bởi Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1996 có hiệu lực từ ngày 25/01/1996
Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo ban hành ngày 8-8-1994 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1995. Nghị định số 02/CP của Chính phủ có quy định cấm kinh doanh các loại pháo nổ, pháo do nước ngoài sản xuất ban hành ngày 5-1-1995, có hiệu lực từ ngày 1-7-1995. Để nghiêm chỉnh chấp hành các Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Toà án nhân dân tối cao thống nhất hướng dân như sau:
A/ VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỂ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI ĐỐT PHÁO NỔ.
I- KHÁI NIỆM PHÁO NỔ VÀ ĐỐT PHÁO NỔ:
...
II- VỀ VIỆC XỬ LÝ:
...
B/ VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỂ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI SẢN XUẤT VẬN CHUYỂN, TÀNG TRỮ, MUA BÁN THUỐC PHÁO, PHÁO NỔ VÀ CÁC LOẠI PHÁO DO NƯỚC NGOÀI SẢN XUẤT
I- KHÁI NIỆM THUỐC PHÁO:
...
II- VỀ TỘI DANH:
...
III- VỀ SỐ LƯỢNG VẬT PHẠM PHÁP ĐỂ LÀM CĂN CỨ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO CÁC KHOẢN CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ:
...
C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
...
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn 05/KHXX năm 1996 có hiệu lực từ ngày 15/01/1996
Việc xử lý hình sự các hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán và đốt pháo nổ được hướng dẫn bởi Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1996 có hiệu lực từ ngày 25/11/1996
Việc xử lý hình sự các hành vi sản xuất, mua bán và đốt pháo nổ theo Quy định này được hướng dẫn bởi Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1996 có hiệu lực từ ngày 25/01/1996
Việc cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo được hướng dẫn bởi Công văn 352/NC năm 1997 có hiệu lực từ ngày 22/01/1997
Gần đây một số địa phương, ban, ngành có công văn đề nghị Chính phủ cho phép đốt pháo hoa, pháo bông trong dịp Tết, lễ hội, ngày truyền thống... hoặc có ý kiến cho rằng Chỉ thị 406/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo tiếp theo chỉ cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo nổ, vì vậy pháo hoa, pháo bông vẫn được sử dụng.
Về việc này Văn phòng Chính phủ có ý kiến như sau:
Tại điểm 5 Nghị quyết số 05/CP ngày 11 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ về nội dung phiên họp thường kỳ cuối năm 1996 của Chính phủ đã nêu: "Sau hơn hai năm thực hiện có kết quả Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt pháo nổ, nay Chính phủ quyết định cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt tất cả các loại pháo". Để triển khai có kết quả Nghị quyết trên, nhất là trong dịp Tết Đinh Sửu sắp đến, Văn phòng Chính phủ đề nghị:
- Bộ Văn hoá Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng để các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp trong, ngoài quốc doanh và mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện chủ trương này.
Bộ Nội vụ, Bộ Thương mại, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức thực hiện triệt để quyết định này và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 12 tháng 02 năm 1997.
Xem nội dung VBCHỈ THỊ VỀ VIỆC CẤM SẢN XUẤT, BUÔN BÁN VÀ ĐỐT PHÁO
Việc cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo được hướng dẫn bởi Công văn 352/NC năm 1997 có hiệu lực từ ngày 22/01/1997
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
I- VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN PHÁO NỔ, THUỐC PHÁO NỔ TỪ NÀY ĐẾN HẾT NGÀY 31-12-1994
1. Kể từ ngày 1-1-1995 mọi hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển thuốc pháo nổ, pháo nổ thành phẩm, bán thành phẩm và đốt các loại pháo nổ đều bị xử lý theo các quy định tại Chỉ thị 406/TTg ngày 8-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức hoặc cá nhân còn nguyên liệu tồn đọng muốn tiếp tục sản xuất, hoặc buôn bán các loại pháo nổ cỡ nhỏ đến 31-12-1994 phải có giấy chứng nhận đủ các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự quy định tại Nghị định 17/CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt; phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5683-1992 ban hành theo quyết định 594/QĐ ngày 31-8-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ KHCN và MT) về an toàn trong sản xuất, bảo quản và vận chuyển pháo; và phải có giấy phép sản xuất, buôn bán của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Thông tư 401/TT-LB01/TT-LB ngày 23-11-1990 của Liên Bộ Công nghiệp nhẹ - Thương nghiệp.
Đến 31-12-1994 giấy phép sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ phải được thu hồi.
3. Người sản xuất, buôn bán các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ phải chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh mới hoặc chuyển sang kinh doanh pháo hoa theo các quy định của Nhà nước.
4. Để giúp các hộ sản xuất pháo có điều kiện thuận lợi trong việc chuyển hướng kinh doanh, đề nghị UBND tỉnh, thành phố có kế hoạch sắp xếp, tạo việc làm, ngành nghề mới theo quy định của địa phương cho số lao động đang sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ. Chỉ đạo ngành Thuế căn cứ vào chính sách miễn, giảm thuế để xem xét và báo cáo Bộ Tài chính quyết định việc miễn hoặc giảm thuế cho các hộ chuyển hướng từ sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ sang các ngành nghề mới theo các quy định của các luật thuế hiện hành, chỉ đạo ngân hàng địa phương có chính sách cho vay vốn, khuyến khích việc phát triển ngành nghề kinh doanh mới; đồng thời trích ngân sách của địa phương để lập và xét duyệt kinh phí đào tạo lại nghề cho số lao động làm pháo nổ chuyển sang nghề khác hoặc pháo hoa.
Xem nội dung VB1- Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi cả nước (trừ các loại pháo hoa và thuốc làm pháo hoa).
a) Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các địa phương phổ biến ngay Chỉ thị này đối với tất cả các cơ sở thuộc Bộ, ngành và địa phương mình quản lý, chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài... tuyên truyền rộng rãi về tác hại và nguy hiểm của việc sản xuất, buôn bán và đốt pháo, vận động, thuyết phục, giải thích cho mọi người thông suốt và đồng tình với chủ trương cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân các cấp đề nghị Hội đồng nhân dân và các đoàn thể bàn biện pháp và có nghị quyết thực hiện.
Đối với những nơi lâu nay có ngành nghề truyền thống, công nghệ sản xuất pháo và thuốc pháo, đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề thì xem xét để chuyển sang làm pháo hoa, thuốc pháo hoa hoặc làm nghề khác. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và duyệt kế hoạch về kinh phí đào tạo để chuyển số lao động chuyên sản xuất pháo nổ chuyển sang ngành sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa hoặc sang nghề khác, theo giấy phép hành nghề mới.
b) Nghiêm cấm việc nhập khẩu các loại pháo, các loại thuốc pháo và nguyên liệu làm pháo từ nước ngoài vào Việt Nam. Mọi loại pháo nước ngoài đang được buôn bán trên thị trường Việt Nam đều bị tịch thu và tiêu huỷ và thu hồi giấy phép kinh doanh, nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Chỉ cấp giấy phép sản xuất, buôn bán các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về an toàn, an ninh trật tự, quy định tại Nghị định số 17-CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt, và những quy tắc về phòng cháy, nổ theo quy định của Bộ Nội vụ. Sau ngày 1 tháng 1 năm 1995, những tổ chức, cá nhân không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề đều phải ngừng hoạt động.
d) Nghiêm cấm dùng các loại thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn để sản xuất pháo hoa. Các Bộ, ngành có đơn vị được phép dùng thuốc nổ để sử dụng trong chiến đấu và sản xuất phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để thất thoát hoặc thanh lý không đúng quy định của Nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
e) Các tổ chức và cá nhân được phép sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa khi sản xuất, vận chuyển đều phải có biện pháp bảo đảm an toàn tuyết đối. Phải vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dùng, có giấy phép vận chuyển của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp và phải kèm theo chứng từ mua bán hợp lệ.
Không được vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa trên các phương tiện không an toàn, phương tiện có chở người.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
I. VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN PHÁO NỔ, THUỐC PHÁO NỔ TỪ NAY ĐẾN HẾT NGÀY 31-12-1994
1. Kể từ ngày 1-1-1995, mọi hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển thuốc pháo nổ, pháo nổ thành phẩm, bán thành phẩm và đốt các loại pháo nổ đều bị xử lý theo các quy định tại Chỉ thị 406-TTg ngày 8-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức hoặc cá nhân còn nguyên liệu tồn đọng muốn tiếp tục sản xuất, hoặc buôn bán các loại pháo nổ cỡ nhỏ đến 31-12-1994 phải có giấy chứng nhận đủ các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự quy định tại Nghị định 17-CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt: phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam CTVN 5683-1992 ban hành theo Quyết định 594-QĐ ngày 31-8-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) về an toàn trong sản xuất, bảo quản và vận chuyển pháo và phải có giấy phép sản xuất, buôn bán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Thông tư 401/TT-LB ngày 23-11-1990 của Liên Bộ Công nghiệp nhẹ - Thương nghiệp.
Đến 31-12-1994 giấy phép sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ phải được thu hồi.
3. Người sản xuất buôn bán các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ, phải chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh mới hoặc chuyển sang kinh doanh pháo hoa theo các quy định của Nhà nước.
4. Để giúp các hộ sản xuất pháo có điều kiện thuận lợi trong việc chuyển hướng kinh doanh, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có kế hoạch sắp xếp, tạo việc làm, ngành nghề mới theo quy định của địa phương cho số lao động đang sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ. Chỉ đạo ngành thuế căn cứ vào chính sách miễn, giảm thuế để xem xét và báo cáo Bộ Tài chính quyết định việc miễn hoặc giảm thuế cho các hộ chuyển hướng từ sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ sang các ngành nghề mới theo các quy định của các luật thuế hiện hành, chỉ đạo ngân hàng địa phương có chính sách cho vay vốn, khuyến khích việc phát triển ngành nghề kinh doanh mới, đồng thời trích ngân sách của địa phương để lập và xét duyệt kinh phí đào tạo lại nghề cho số lao động làm pháo nổ chuyển sang nghề khác hoặc pháo hoa.
Xem nội dung VB1- Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 nghiêm cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi cả nước (trừ các loại pháo hoa và thuốc làm pháo hoa).
a) Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các địa phương phổ biến ngay Chỉ thị này đối với tất cả các cơ sở thuộc Bộ, ngành và địa phương mình quản lý, chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài... tuyên truyền rộng rãi về tác hại và nguy hiểm của việc sản xuất, buôn bán và đốt pháo, vận động, thuyết phục, giải thích cho mọi người thông suốt và đồng tình với chủ trương cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo của Chính phủ.
Uỷ ban nhân dân các cấp đề nghị Hội đồng nhân dân và các đoàn thể bàn biện pháp và có nghị quyết thực hiện.
Đối với những nơi lâu nay có ngành nghề truyền thống, công nghệ sản xuất pháo và thuốc pháo, đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề thì xem xét để chuyển sang làm pháo hoa, thuốc pháo hoa hoặc làm nghề khác. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và duyệt kế hoạch về kinh phí đào tạo để chuyển số lao động chuyên sản xuất pháo nổ chuyển sang ngành sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa hoặc sang nghề khác, theo giấy phép hành nghề mới.
b) Nghiêm cấm việc nhập khẩu các loại pháo, các loại thuốc pháo và nguyên liệu làm pháo từ nước ngoài vào Việt Nam. Mọi loại pháo nước ngoài đang được buôn bán trên thị trường Việt Nam đều bị tịch thu và tiêu huỷ và thu hồi giấy phép kinh doanh, nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Chỉ cấp giấy phép sản xuất, buôn bán các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về an toàn, an ninh trật tự, quy định tại Nghị định số 17-CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt, và những quy tắc về phòng cháy, nổ theo quy định của Bộ Nội vụ. Sau ngày 1 tháng 1 năm 1995, những tổ chức, cá nhân không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề đều phải ngừng hoạt động.
d) Nghiêm cấm dùng các loại thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn để sản xuất pháo hoa. Các Bộ, ngành có đơn vị được phép dùng thuốc nổ để sử dụng trong chiến đấu và sản xuất phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để thất thoát hoặc thanh lý không đúng quy định của Nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
e) Các tổ chức và cá nhân được phép sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa khi sản xuất, vận chuyển đều phải có biện pháp bảo đảm an toàn tuyết đối. Phải vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dùng, có giấy phép vận chuyển của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp và phải kèm theo chứng từ mua bán hợp lệ.
Không được vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa trên các phương tiện không an toàn, phương tiện có chở người.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Điều kiện sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
II. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, VẬN CHUYỂN PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
1. Pháo hoa quản lý theo các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư này là những loại pháo chỉ dùng thuốc pháo để đẩy hoặc (và) phu hoa, có tác dụng chính là phát ra ánh sáng có màu sắc mà không gây tiếng nổ. Thường gọi là pháo hoa, pháo bông, cây bông (dưới đây gọi cung là pháo hoa). Thuốc pháo hoa là hợp chất hoá học dùng làm nguyên liệu sản xuất pháo hoa.
2. Những tổ chức cá nhân có đủ điều kiện sau đây được cấp giấy phép sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa:
a) Trong sản xuất:
- Theo quy định tạm thời an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ trong việc sản xuất, bảo quản, vận chuyển, buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 1).
- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
- Sản phẩm sản xuất ra phải có đăng ký chất lượng và thực hiện đúng quy định tạm thời về yêu cầu kỹ thuật các quy tắc an toàn cơ bản trong sản xuất, vận chuyển, bảo quản và buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 2).
b) Trong buôn bán:
- Thực hiện đúng các quy định về an toàn phòng cháy nổ. Không buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa chung với các loại hàng hoá để cháy, để nổ như: vàng mã, hương nến, xăng dầu, các hoá chất dễ cháy, nổ, cao su, nhựa và các loại hàng khô dễ cháy.
- Chỉ buôn bán những loại pháo hoa có đăng ký chất lượng và nhãn sản phẩm hợp pháp theo quy định của Tổng cục Tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
3. Vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa, phải thực hiện đúng các quy định sau đây:
- Có giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa do công an tỉnh, thành phố cấp.
- Pháo hoa, thuốc pháo hoa do các cơ sở sản xuất hợp pháp sản xuất ra (pháo của các cơ sở được cấp giấy phép sản xuất) và phải có chứng từ mua bán hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Có thiết bị phòng cháy, nổ theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Không được vận chuyển trên cùng một phương tiện đang có hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ.
4. Dựa vào những điều kiện quy định trên đây, Sở Công nghiệp (đối với sản xuất) và Sở Thương mại (đối với buôn bán) căn cứ vào giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan công an có thẩm quyền cấp; chỉ đạo việc đổi lại hoặc cấp mới giấy phép kinh doanh pháo hoa cho các tổ chức hoặc cá nhân theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 QUY ĐỊNH TẠM THỜI AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,PHÒNG NỔ TRONG VIỆC SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN,BUÔN BÁN PHÁO HOA
...
PHỤ LỤC 2 QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT, CÁC QUY TẮC AN TOÀN CƠ BẢNTRONG SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ BUÔN BÁN PHÁO HOA
Xem nội dung VB3- Từ nay đến cuối năm 1994, việc sản xuất, đốt pháo được quy định như sau:
a) Về việc sản xuất pháo chỉ những tổ chức và cá nhân có giấy phép và đủ điều kiện tiêu chuẩn về an toàn, an ninh trật tự, mới được sản xuất, buôn bán pháo, không được sản xuất thêm nếu không tồn đọng nguyên liệu, và chỉ được sản xuất và buôn bán các loại pháo cỡ nhỏ.
Điều kiện sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
II. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, VẬN CHUYỂN PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
1. Pháo hoa quản lý theo các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư này là những loại pháo chỉ dùng thuốc pháo để đẩy hoặc (và) phu hoa, có tác dụng chính là phát ra ánh sáng có màu sắc mà không gây tiếng nổ. Thường gọi là pháo hoa, pháo bông, cây bông (dưới đây gọi cung là pháo hoa). Thuốc pháo hoa là hợp chất hoá học dùng làm nguyên liệu sản xuất pháo hoa.
2. Những tổ chức cá nhân có đủ điều kiện sau đây được cấp giấy phép sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa:
a) Trong sản xuất:
- Theo quy định tạm thời an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ trong việc sản xuất, bảo quản, vận chuyển, buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 1).
- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
- Sản phẩm sản xuất ra phải có đăng ký chất lượng và thực hiện đúng quy định tạm thời về yêu cầu kỹ thuật các quy tắc an toàn cơ bản trong sản xuất, vận chuyển, bảo quản và buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 2).
b) Trong buôn bán:
- Thực hiện đúng các quy định về an toàn phòng cháy nổ. Không buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa chung với các loại hàng hoá để cháy, để nổ như: vàng mã, hương nến, xăng dầu, các hoá chất dễ cháy, nổ, cao su, nhựa và các loại hàng khô dễ cháy.
- Chỉ buôn bán những loại pháo hoa có đăng ký chất lượng và nhãn sản phẩm hợp pháp theo quy định của Tổng cục Tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
3. Vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa, phải thực hiện đúng các quy định sau đây:
- Có giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa do công an tỉnh, thành phố cấp.
- Pháo hoa, thuốc pháo hoa do các cơ sở sản xuất hợp pháp sản xuất ra (pháo của các cơ sở được cấp giấy phép sản xuất) và phải có chứng từ mua bán hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Có thiết bị phòng cháy, nổ theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Không được vận chuyển trên cùng một phương tiện đang có hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ.
4. Dựa vào những điều kiện quy định trên đây, Sở Công nghiệp (đối với sản xuất) và Sở Thương mại (đối với buôn bán) căn cứ vào giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan công an có thẩm quyền cấp; chỉ đạo việc đổi lại hoặc cấp mới giấy phép kinh doanh pháo hoa cho các tổ chức hoặc cá nhân theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 QUY ĐỊNH TẠM THỜI AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,PHÒNG NỔ TRONG VIỆC SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN,BUÔN BÁN PHÁO HOA
...
PHỤ LỤC 2 QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ YÊU CẦU KỸ THUẬT, CÁC QUY TẮC AN TOÀN CƠ BẢNTRONG SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ BUÔN BÁN PHÁO HOA
Xem nội dung VB3- Từ nay đến cuối năm 1994, việc sản xuất, đốt pháo được quy định như sau:
a) Về việc sản xuất pháo chỉ những tổ chức và cá nhân có giấy phép và đủ điều kiện tiêu chuẩn về an toàn, an ninh trật tự, mới được sản xuất, buôn bán pháo, không được sản xuất thêm nếu không tồn đọng nguyên liệu, và chỉ được sản xuất và buôn bán các loại pháo cỡ nhỏ.
Điều kiện sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Điều kiện sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406/TTg và Thông tư liên Bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu hủy pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán:
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995 nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phát tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức bị phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân; ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141/HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406/TTg và Thông tư liên Bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu hủy pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán:
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995 nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phát tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức bị phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân; ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141/HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406/TTg và Thông tư liên Bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu hủy pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán:
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995 nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phát tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức bị phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân; ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141/HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406/TTg và Thông tư liên Bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu hủy pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán:
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995 nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phát tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức bị phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân; ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141/HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV- XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406/TTg và Thông tư liên Bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu hủy pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán:
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995 nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phát tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức bị phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân; ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141/HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem nội dung VB4- Các tổ chức và cá nhân vi phạm Chỉ thị này ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán pháo, thuốc pháo trái phép.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu pháo.
- Phạt tiền từ 500.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định vận chuyển pháo.
Các vi phạm về sản xuất, buôn bán, vận chuyển và đốt pháo gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm, bồi thường thiệt hại hoặc nộp tiền phạt hành chính.
Việc xử lý vi phạm theo Điểm này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc xử lý vi phạm được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III. VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian dốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III- VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do UBND tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian đốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân.
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III. VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian dốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III- VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do UBND tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian đốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân.
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III. VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian dốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Ngày 8-8-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và môi trường sau khi thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
...
III- VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do UBND tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian đốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân.
Xem nội dung VB2- Về việc bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Trong các ngày lễ lớn, các ngày Tết, ngày hội có tổ chức bắn pháo hoa, đốt pháo hoa thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải thông báo cho nhân dân biết thời gian, địa điểm bán pháo hoa, đốt pháo hoa.
Những dạ hội vui chơi du lịch, những dịp tổ chức khánh thành công trình, tổ chức lễ hội, hiếu hỉ, nếu đốt pháo hoa phải bảo đảm an toàn.
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12-TTLB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994
Việc sử dụng pháo hoa được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên bộ 12/TT-LB năm 1994 có hiệu lực từ ngày 28/10/1994