Chỉ thị 29/2008/CT-UBND tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu | 29/2008/CT-UBND |
Ngày ban hành | 30/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/2008 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Hoàng Thị Út Lan |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2008/CT-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 10 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Ngày 01 tháng 7 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/2008/CT-TTg về tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Để triển khai và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung sau:
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt Chỉ thị số 21/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong địa bàn tỉnh;
b) Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc điều động, luân chuyển Chấp hành viên bảo đảm các cơ quan Thi hành án hoạt động có hiệu quả;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố Ban chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh, chỉ đạo sự phối hợp trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương đạt hiệu quả cao. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan hữu quan khác chỉ đạo thực hiện kịp thời việc chuyển dịch, đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật; bố trí đất đai, hỗ trợ đền bù, đảm bảo giải phóng mặt bằng nhanh cho các cơ quan Thi hành án để xây dựng trụ sở, kho vật chứng;
đ) Chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành trong công tác thi hành án dân sự.
2. Công an tỉnh:
a) Tăng cường công tác bảo vệ cưỡng chế thi hành án, hỗ trợ việc bảo đảm an toàn trụ sở, kho vật chứng của cơ quan Thi hành án trong trường hợp cần thiết. Chỉ đạo cơ quan điều tra chú trọng áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để hạn chế việc tẩu tán tài sản, đảm bảo hiệu quả việc thi hành án; thực hiện việc chuyển giao vật chứng và các tài liệu liên quan đầy đủ, kịp thời cho cơ quan Thi hành án theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam thuộc quyền phối hợp cơ quan Thi hành án tống đạt các quyết định về thi hành án, đôn đốc phạm nhân đang chấp hành hình phạt tại trại giam, trại tạm giam thi hành các khoản thi hành án theo ủy quyền của cơ quan Thi hành án dân sự và giáo dục phạm nhân tự nguyện, tích cực thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quyết định, bản án của Toà án. Kịp thời thông báo cho cơ quan Thi hành án dân sự biết nơi chuyển trại; địa điểm cư trú mới của người bị kết án do trại giam, trại tạm giam quản lý sau khi mãn hạn tù hoặc được giảm án tha tù trước thời hạn để tiếp tục thi hành án trong trường hợp họ phải thực hiện trách nhiệm dân sự trong bản án, quyết định của Toà án về hình sự nhưng chưa chấp hành xong.
3. Sở Tài chính:
a) Cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện theo trình tự chi, cấp kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện hỗ trợ tài chính để thi hành án cho các đối tượng là cơ quan, tổ chức do Nhà nước thành lập, hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách tỉnh đảm bảo chi theo quy định của pháp luật để góp phần giải quyết án tồn đọng;
c) Tích cực phối hợp và thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho các cơ quan Thi hành án dân sự trong việc tiếp nhận tài sản khi có quyết định thi hành án sung công quỹ, định giá tài sản đã kê biên theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo các ngân hàng, bảo hiểm xã hội và các tổ chức tín dụng khác tại địa phương tăng cường công tác phối hợp thi hành án; thực hiện quyết định của cơ quan Thi hành án về cưỡng chế trừ vào thu nhập, khấu trừ tài khoản, trừ vào tiền, thu hồi giấy tờ có giá trị của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Quán triệt Chỉ thị số 21/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân tại địa phương. Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan, đoàn thể ở địa phương với cơ quan Thi hành án trong việc thi hành án; thực hiện kịp thời việc chuyển dịch, đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo Ban chỉ đạo thi hành án dân sự tăng cường chỉ đạo sự phối hợp trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại về thi hành án dân sự tại địa phương theo thẩm quyền.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: phối hợp với cơ quan Thi hành án tống đạt các văn bản có liên quan đến thi hành án; vận động giáo dục, thuyết phục người phải thi hành án, tham gia kê biên, cưỡng chế thi hành án, góp phần giảm án tồn đọng trên địa bàn.
7. Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp:
a) Thi hành án dân sự tỉnh tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp về công tác kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Thi hành án; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi hành án; bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển Chấp hành viên; kịp thời giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự;
b) Tiến hành kiểm tra toàn bộ vụ việc của các cơ quan Thi hành án, có biện pháp điều động Chấp hành viên, cán bộ Thi hành án từ nơi có số lượng việc thi hành án ít để tăng cường, hỗ trợ cho nơi có số lượng vụ việc nhiều nhằm giải quyết hiệu quả lượng án tồn đọng. Trước mắt thực hiện ngay đợt tổng rà soát, xác minh, phân loại án và tổ chức các đợt cao điểm giải quyết việc thi hành án tồn đọng làm giảm ít nhất 10% đến 15% số việc so với năm trước. Các vụ việc đang thi hành dở dang, cần phân loại rõ tính chất từng vụ việc, xác định rõ trách nhiệm của từng Chấp hành viên, cán bộ thi hành án và xây dựng kế hoạch thi hành án. Trường hợp đương sự không tự nguyện thi hành, cố tình chống đối, chây ỳ thì kịp thời, cương quyết áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật;
c) Dừng chuyển giao việc thi hành án có giá trị không quá 500.000 đồng cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Đối với những vụ việc thi hành án đã chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã mà chưa thi hành xong thì cơ quan Thi hành án dân sự chủ động rút hồ sơ về để trực tiếp thi hành;
d) Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn, đúng pháp luật và dứt điểm ngay từ cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về thi hành án, tập trung vào những nơi có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; đồng thời phải xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm;
đ) Trưởng Thi hành án dân sự tăng cường việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng Chấp hành viên, cán bộ Thi hành án. Trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ với nhân dân, thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm trình tự thủ tục thi hành án thì kịp thời xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;