ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2007/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 01 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án
dân sự ngày 14/01/2004;
Căn cứ Nghị định số
50/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về cơ quan Quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi
hành án dân sự;
Căn cứ Chỉ thị số
20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và nâng cao
hiệu quả công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Quyết định số
96/2002/QĐ-BTP ngày 22/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về
tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh, huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 737/TTr-STP ngày 16 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận, gồm 4
Chương 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1258/QĐ ngày 25/3/2002 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh Ninh
Thuận căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
Chức năng
Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự
tỉnh Ninh Thuận (gọi tắt là Ban chỉ đạo) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận thành lập, có chức năng tham mưu và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chỉ đạo công tác thi hành án dân sự; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành có liên quan với cơ quan Thi hành án dân sự trong công tác thi
hành án dân sự tại địa phương.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch
công tác thi hành án dân sự (6 tháng, năm), kế hoạch tổ chức thi hành án các vụ
án điểm, phức tạp ở địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch thi hành án và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về thi hành án dân sự ở địa phương.
3. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự.
4. Tổ chức sự phối hợp giữa các
cơ quan, ban, ngành có liên quan với cơ quan Thi hành án dân sự trong công tác
thi hành án dân sự và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thi hành án
dân sự.
5. Chỉ đạo cơ quan Thi hành án
dân sự tỉnh tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án theo đúng pháp luật.
6. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp
với cơ quan chức năng kiểm tra thi hành án dân sự tại địa phương khi xét thấy cần
thiết.
7. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Khen thưởng và đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện công tác thi hành án dân sự tại địa phương;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về thi hành
án.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA
BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Tổ
chức của Ban chỉ đạo:
1. Trưởng Ban chỉ đạo là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Trưởng Ban, thường trực
Ban chỉ đạo là Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh.
3. Thành viên Ban chỉ đạo gồm
lãnh đạo cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan Công an tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đại diện lãnh đạo cơ quan Toà
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội được mời tham gia Ban chỉ đạo.
Tổ thư ký giúp việc cho Ban chỉ
đạo gồm cán bộ các cơ quan: Thi hành án dân sự tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cán bộ khác do Trưởng Ban chỉ đạo chỉ định.
Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh
là Tổ trưởng Tổ thư ký.
Ban chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Điều hành mọi hoạt động của
Ban chỉ đạo nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo được quy định tại
Điều 2 của Quy chế này.
2. Quyết định nội dung cuộc họp,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
3. Phân công các thành viên
trong Ban chỉ đạo thực hiện công việc của Ban chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động
của các thành viên Ban chỉ đạo và các cơ quan, ban ngành ở địa phương trong thi
hành án dân sự.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban, thường trực Ban chỉ đạo
1. Thường trực Ban chỉ đạo:
thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban
chỉ đạo vắng hoặc Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền.
2.Giúp Trưởng Ban chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về những công việc được Trưởng Ban chỉ đạo giao.
3.Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các biện pháp giải quyết trong công tác thi hành án dân sự
tại địa phương sau khi có ý kiến kết luận tại cuộc họp của Ban chỉ đạo.
4. Đôn đốc cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, ban, ngành có liên quan thực hiện kết luận cuộc họp của
Ban chỉ đạo sau khi có ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn các thành viên Ban chỉ đạo
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp
của Ban chỉ đạo; đề xuất những biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện công tác thi hành án dân sự theo nội dung cuộc họp của
Ban chỉ đạo.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan, ngành mình với cơ quan Thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế,
thi hành án các vụ án lớn, phức tạp ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị
tại địa phương theo quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo, đảm bảo hiệu quả, đúng
pháp luật.
3. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng kiểm tra công tác thi hành án dân sự tại địa phương
khi được Trưởng Ban chỉ đạo giao nhiệm vụ.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Điều 7. Nhiệm
vụ quyền hạn của tổ Thư ký
1. Giúp Ban chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động thi hành án dân sự và kế hoạch tổ chức thi
hành án các vụ án điểm, phức tạp ở địa phương; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện
chương trình, kế hoạch thi hành án dân sự do Ban chỉ đạo đã đề ra và kết quả thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi hành án
dân sự; trường hợp có những vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện, kịp
thời báo cáo Ban chỉ đạo để có hướng giải quyết.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và
chuẩn bị cuộc họp của Ban chỉ đạo; ghi biên bản các cuộc họp Ban chỉ đạo.
4. Gửi Chương trình, nội dung
cuộc họp Ban chỉ đạo, kế hoạch tổ chức thi hành án (gửi trước cuộc họp 5 ngày),
văn bản về ý kiến hoặc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện
pháp tổ chức chỉ đạo thi hành án dân sự đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ
quan, ban, ngành có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
5. Chuẩn bị văn bản, báo cáo
Phó Trưởng Ban, thường trực Ban chỉ đạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về biện pháp chỉ đạo thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có ý kiến kết
luận của Ban chỉ đạo.
6. Tổng hợp và xây dựng báo cáo
kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo, báo cáo kết quả tổ chức thi hành các vụ án
điểm, phức tạp, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN CHỈ ĐẠO
Điều 8.
Nguyên tắc hoạt động
Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự
tỉnh Ninh Thuận hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Chỉ đạo công tác thi hành án
dân sự kịp thời theo đúng pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ
của cơ quan Thi hành án dân sự.
3. Hoạt động theo nguyên tắc tập
thể.
4. Phát huy vai trò phối kết hợp
của các cấp, các ngành trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 9. Họp
Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ít
nhất 3 tháng 1 lần. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập cuộc
họp đột xuất để giải quyết công việc theo đề nghị của Tổ trưởng tổ thư ký.
2. Ban chỉ đạo họp thảo luận
dân chủ nhằm thống nhất biện pháp giải quyết những vụ việc khó khăn, phức tạp về
thi hành án dân sự. Trường hợp còn có những ý kiến khác nhau, chưa thống nhất
phải được ghi vào biên bản cuộc họp Ban chỉ đạo để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Kết
luận của Ban chỉ đạo
1. Kết luận cuộc họp của Ban chỉ
đạo phải được thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp. Những
thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung (đã được Ban chỉ đạo
gửi trước) thảo luận, gửi đến cuộc họp để tổ thư ký báo cáo tại cuộc họp.
2. Kết luận của Ban chỉ đạo được
gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo, các cơ quan, ban, ngành có liên quan biết,
tổ chức thực hiện ngay sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11.
Thông tin, báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch tổ chức
thi hành án dân sự và ý kiến chỉ đạo về biện pháp giải quyết thi hành án dân sự
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo,
các cơ quan, ban ngành có liên quan biết để tổ chức thực hiện.
2. Ban chỉ đạo thường xuyên báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động, kết quả tổ chức chỉ đạo
thi hành các vụ án điểm, phức tạp và các vấn đề khác mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 12.
Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong tỉnh
1. Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, phối
hợp giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan với cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh
trong công tác thi hành án dân sự tại địa phương.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này, Ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, ban, ngành có liên quan ở địa phương nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
3. Có trách nhiệm báo cáo hoạt
động thi hành án dân sự với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tại các kỳ
họp khi có yêu cầu.
Điều 13.
Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với cơ quan Thi hành án dân sự
1. Ban chỉ đạo kịp thời tổ chức
cuộc họp để giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong công tác thi hành
án dân sự theo đề nghị của Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh.
2. Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh
chủ động điều hành hoạt động công tác thi hành án, kịp thời báo cáo những vụ việc
khó khăn phức tạp để Ban chỉ đạo họp bàn biện pháp giải quyết.
3. Khi có ý kiến khác nhau
trong việc giải quyết vụ việc giữa Ban chỉ đạo với cơ quan Thi hành án dân sự
thì Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư Pháp để có hướng giải quyết.
Điều 14.
Quan hệ giữa Thi hành án dân sự tỉnh với Sở Tư pháp tỉnh
1. Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh
báo cáo chương trình, kế hoạch công tác thi hành án, những vụ việc khó khăn, phức
tạp với Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh trước khi đưa ra cuộc họp của Ban chỉ đạo.
2. Giám đốc Sở Tư pháp kiểm
tra, xem xét kịp thời những vấn đề mà TrưởngThi hành án dân sự tỉnh xin ý kiến
để báo cáo Ban chỉ đạo giải quyết.
Điều 15.
Quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo với Sở Tư pháp, Cục Thi hành án
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của mình Ban chỉ đạo tổ chức, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Cục
Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ thi
hành án dân sự tại địa phương.
Điều 16. Sử
dụng con dấu, kinh phí
1. Trong hoạt động của mình,
Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động của Ban
chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từ nguồn ngân sách của địa
phương trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ đạo./.