Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2017 về nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 26/CT-UBND
Ngày ban hành 20/10/2017
Ngày có hiệu lực 20/10/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Thanh Tịnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/CT-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 20 tháng 10 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Trong thời gian qua, công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là VBQPPL) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp, các ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nhiều VBQPPL nhằm thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản ban hành đa số phù hợp với đặc điểm của địa phương, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và có nhiều tác động tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước của tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác xây dựng, ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định như: chất lượng văn bản chưa cao, chưa đảm bảo yêu cầu về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản; trong việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL còn có cơ quan, đơn vị chưa tổ chức được việc khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, có tổ chức lấy ý kiến nhưng đối tượng lấy ý kiến hẹp, chất lượng lấy ý kiến không cao hoặc lấy ý kiến mang tính đối phó cho đủ thủ tục; quá trình rà soát văn bản chưa được thực hiện thường xuyên nên có nhiều VBQPPL sửa đổi, bổ sung, thay thế khi ban hành bị chậm trễ so với thời hạn yêu cầu của cơ quan Trung ương v.v...

Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1362/TTg-PL ngày 08 tháng 9 năm 2017 về việc nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành VBQPPL và để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (viết tắt là Luật BHVBQPPL năm 2015) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo như sau:

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật BHVBQPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, ban hành VBQPPL ở địa phương. Cụ thể:

a) Việc xây dựng, ban hành VBQPPL phải gắn với việc rà soát, đánh giá, xem xét, dự kiến bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định trong các VBQPPL có liên quan nhằm kịp thời loại bỏ những quy định lạc hậu, mâu thuẫn, chồng chéo, không đúng thẩm quyền, không minh bạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, từng bước đơn giản hóa, hiện đại hóa hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước;

b) Trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo VBQPPL, cơ quan, đơn vị cần chủ động báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp, có ý kiến khác nhau cần phải được xử lý kịp thời, thống nhất ngay từ đầu để bảo đảm chất lượng và tiến độ xây dựng dự thảo VBQPPL;

c) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp (hoặc Phòng Tư pháp/công chức tư pháp) để xây dựng VBQPPL đúng trình tự, thủ tục.

2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định VBQPPL tập trung nguồn lực, tăng cường kiểm tra, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong quá trình xây dựng, ban hành VBQPPL và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đối với trường hợp văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật; đề xuất xử lý kịp thời các sai phạm, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật;

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình. Hàng quý (ngày cuối cùng của quý), tổng hợp báo cáo kết quả rà soát và tổng hợp các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định gửi đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có kế hoạch củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát VBQPPL theo đúng quy định.

5. Các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến đối với các dự thảo VBQPPL có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được dự thảo văn bản.

6. Sở Tài chính bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL tại địa phương.

7. Giao Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả thực hiện.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tịnh