Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2009 về đảm bảo mỹ quan trong xây dựng, lắp đặt các công trình hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu | 25/CT-UBND |
Ngày ban hành | 17/11/2009 |
Ngày có hiệu lực | 27/11/2009 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Trần Văn Vĩnh |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/CT-UBND |
Biên Hòa, ngày 17 tháng 11 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẢM BẢO MỸ QUAN TRONG XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VIỄN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thông tin và truyền thông là ngành kinh tế, kỹ thuật và dịch vụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp giữ vị trí quan trọng trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh, quốc phòng và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Thời gian qua, các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình cáp đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ, rộng khắp và hiện đại, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới như: Không tuân thủ các quy định về quy hoạch; không xin phép xây dựng, tự ý kéo cáp băng ngang các trục lộ giao thông; không thông báo cho các cơ quan chức năng của địa phương biết kế hoạch xây dựng các công trình của doanh nghiệp; quan hệ phối hợp, hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, gây lãng phí, làm giảm khả năng cạnh tranh lành mạnh; gắn cáp trên các trụ điện ảnh hưởng đến an toàn điện, an toàn chống sét, tiếp đất; đặc biệt là vấn đề đảm bảo mỹ quan.
Để việc phát triển các công trình hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh được ổn định, bền vững và đảm bảo mỹ quan, đồng thời căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị, Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị, Chỉ thị số 10/2005/CT-BBCVT ngày 30/9/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các ngành, đơn vị liên quan dự thảo quy định các tuyến đường, khu dân cư đến năm 2015 phải thực hiện việc ngầm hóa mạng cáp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai mạng ngoại vi và ngầm hóa mạng cáp;
c) Chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước trong xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông, truyền hình cáp, các trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
2. Các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình cáp hoạt động kinh doanh
trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ngầm hóa mạng cáp của doanh nghiệp mình đến năm 2015 và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong quý IV năm 2009;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng ở địa phương để kịp thời nắm bắt các quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu công nghiệp, tuyến đường giao thông, khu đô thị, khu dân cư. Trên cơ sở đó tiến hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông và truyền hình cáp của doanh nghiệp mình cùng với việc triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình khác của địa phương;
c) Tăng cường phối hợp, hợp tác trong việc sử dụng chung các cơ sở hạ tầng về viễn thông và truyền hình cáp như: Cống bể cáp, nhà trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, trụ điện, các tuyến truyền dẫn; khi sử dụng chung cột treo cáp, trụ điện phải có dấu hiệu nhận biết rõ ràng đối với từng mạng cáp của doanh nghiệp;
d) Tăng cường bảo dưỡng, buộc, căng gọn gàng các sợi cáp hiện hữu đảm bảo tính mỹ quan đối với các tuyến đường, khu dân cư, không nằm trong quy định phải thực hiện ngầm hóa. Khi số lượng cáp treo trên một tuyến đủ lớn thì phải có kế hoạch ngầm hóa, không được kéo quá nhiều sợi cáp trên một tuyến hoặc kéo cáp có dung lượng vượt quá mức cho phép theo tiêu chuẩn ngành đối với mạng ngoại vi;
e) Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới phù hợp với xu thế phát triển công nghệ, đảm bảo được mỹ quan và kế hoạch phát triển hạ tầng của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tiến độ phát triển hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp về Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ 06 tháng một lần (tháng 01 và tháng 6 hàng năm) để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, quản lý và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh.
3. Các mạng viễn thông chuyên dùng hoạt động không nhằm mục đích kinh
doanh (Công an, Quân đội,):
Chủ các mạng căn cứ vào quy định thiết lập mạng và hoạt động của mạng để đề xuất các phương án thực hiện việc ngầm hóa mạng cáp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Đối với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Công thương, Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa:
a) Khi lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển khu đô thị, khu dân cư, kế hoạch giải tỏa, di dời phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công trình của các ngành và lĩnh vực để tránh lãng phí trong đầu tư; thông báo và có các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng mạng.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quản lý chặt chẽ việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không đảm bảo các quy định về xây dựng và quy định kỹ thuật chuyên ngành viễn thông và truyền hình cáp.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình cáp hoạt động trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định nghiêm túc thực hiện nội dung Chỉ thị này.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị và hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả triển khai về Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc phải báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp giải quyết./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |