ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/2010/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 20
tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ NỘI DUNG THÔNG TIN
TRÊN TRUYỀN HÌNH CÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày
18/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền
hình của nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 18/2009/TT-BTTTT ngày
28/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định một số yêu cầu về quản lý
hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự tại đầu cuối của người sử
dụng dịch vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 834/TTr-STTTT ngày 12/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ và nội dung thông tin trên truyền hình cáp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN TRUYỀN HÌNH
CÁP Ở ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/QĐ-UBND, ngày 20/11/2010 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng
điều chỉnh
Các tổ chức, cá nhân tham
gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truyền hình cáp và nội dung thông
tin trên truyền hình cáp ở địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Phạm vi áp
dụng
Hoạt động quản lý, cung
cấp, sử dịch vụ truyền hình cáp và nội dung thông tin trên truyền hình cáp
thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Truyền hình cáp” là một loại truyền hình trả
tiền sử dụng phương tiện truyền dẫn trên mạng cáp (CATV) với các công nghệ khác
nhau (tương tự, số, IPTV) để cung cấp các chương trình truyền hình tương tự đến
người sử dụng dịch vụ (sau đây gọi tắt là thuê bao) theo hợp đồng với đơn vị
cung cấp dịch vụ.
2. “Chương trình trong nước” là chương trình, kênh
chương trình truyền hình do các đơn vị có giấy phép hoạt động của Việt Nam sản
xuất hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. “Chương trình nước ngoài” là chương trình, kênh
chương trình truyền hình do các hãng truyền hình nước ngoài sản xuất cung cấp
tại Việt Nam.
4. “Dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình cáp
(gọi tắt là dịch vụ giá trị gia tăng)” là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích về
thông tin được gửi kèm theo hoặc xen kẽ các chương trình truyền hình trả tiền
và được hiển thị trên thiết bị nghe nhìn của thuê bao truyền hình trả tiền gồm:
dịch vụ quảng cáo, dịch vụ tin nhắn và các loại hình thông tin khác.
5. “Thuê bao truyền hình cáp (gọi tắt là thuê bao)”
là đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của các công ty truyền hình
cáp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền hình cáp.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Việc quản lý, hoạt động của đơn vị cung cấp dịch vụ
truyền hình cáp được thực hiện theo Quyết định số 79/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng
6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của Nhà nước đối với cơ quan
báo chí và nội dung tại bản Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Yêu cầu về tổ chức
1. Người đứng đầu đơn vị được cấp phép hoạt động
truyền hình cáp:
a) Lãnh đạo và quản lý đơn vị về mọi mặt, bảo đảm
thực hiện đúng các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của đơn vị mình;
b) Có trách nhiệm lĩnh hội sự chỉ đạo của Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức triển khai thực hiện tại
đơn vị mình;
c) Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của tổ chức,
cá nhân về thông tin do đơn vị mình phát sóng;
d) Có trách nhiệm báo cáo
với Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động và những vụ việc liên
quan của đơn vị mình;
e) Trong trường hợp đi công tác không có mặt ở đơn
vị hoặc nghỉ làm việc có lý do nhưng không ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của cơ quan thì người đứng đầu phải đảm
bảo mọi cơ chế điều hành, kiểm duyệt thông tin và vẫn phải chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động của đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp.
2. Ban Biên tập
a) Ban Biên tập của đơn vị được cấp phép hoạt động
truyền hình cáp do Giám đốc đơn vị truyền hình cáp quyết định thành lập gồm có:
01 Trưởng ban, 01 Phó ban và các thành viên.
b) Ban biên tập có trách nhiệm kiểm duyệt thông tin
trước khi phát sóng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc đơn vị về
nội dung thông tin được phát sóng;
c) Ban biên tập có quyền từ chối phát sóng các
thông tin, chương trình truyền hình trong các trường hợp sau:
- Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thông tin không rõ nguồn gốc hoặc không đúng sự
thật;
- Các thông tin, chương trình vi phạm bản quyền;
d) Các thành viên Ban biên tập được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cấp thẻ nhà báo để thuận lợi trong
việc thu thập và biên tập thông tin.
Điều 6. Yêu cầu về nội dung
1. Các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình
cáp chịu trách nhiệm về việc phát trực tiếp các chương trình truyền hình của
nước ngoài cho đúng đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định 79/2002/Q§-TTg
ngày 8/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý việc thu các chương trình truyền
hình của nước ngoài.
2. Chương trình truyền hình cáp được phát trực tiếp
cho mọi người xem là các chương trình truyền hình của nước ngoài về khoa học,
thể thao.
3. Nội dung các chương trình truyền hình khác của
nước ngoài nếu sử dụng trên truyền hình cáp đều phải đáp ứng các điều kiện:
a) Có tôn chỉ, mục đích không vi phạm những quy
định của pháp luật về báo chí của Việt Nam;
b) Bảo đảm cơ cấu hợp lý về thể loại chương trình
truyền hình cáp;
c) Phù hợp với nhu cầu lành mạnh của người dân và
lợi ích lâu dài của đất nước;
d) Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép;
e) Được biên tập, biên dịch đảm bảo nội dung không
trái với quy định của pháp luật về báo chí và quảng cáo trước khi phát sóng.
4. Không được phát nội dung chương trình đã có lệnh
cấm lưu hành hoặc tịch thu.
5. Việc sản xuất các chương trình truyền hình trong
nước để cung cấp trên truyền hình cáp được quản lý theo các quy định của pháp
luật về báo chí và quy định về hoạt động liên kết trong sản xuất chương trình
phát thanh truyền hình.
Điều 7. Yêu cầu về bản quyền
1. Các chương trình truyền hình trong nước phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền được tiếp phát nguyên vẹn trên truyền
hình cáp không cần thỏa thuận về bản quyền (VTV1, VTV2, VTV3, NTV).
2. Các kênh chương trình còn lại trên truyền hình
cáp phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp của các
đơn vị cung cấp nội dung chương trình truyền hình.
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình gốc do
các đơn vị cung cấp nội dung chương trình truyền hình, trừ trường hợp xử lý nội
dung vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 8. Quảng cáo và các dịch vụ gia tăng khác
1. Đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp
được phát sóng quảng cáo và thu tiền quảng cáo
và các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình cáp.
Nội dung quảng cáo phải tách biệt với nội dung
tuyên truyền và không được vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật Báo chí và
Điều 5 Nghị định 51/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và Điều… của Pháp lệnh Quảng cáo.
2. Đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp
không được cắt, chèn, thay thế các thông tin quảng cáo, tin nhắn trên các
chương trình truyền hình, trừ trường hợp xử lý nội dung vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Lưu chiểu
Các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp
phải lưu giữ bản thảo, phim nhựa, băng, đĩa, ghi âm, ghi hình theo quy định đã
phát trên sóng, ít nhất ba mươi (30) ngày theo quy định tại Khoản 5, Điều 16
Chương V Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
Điều 10. Cải chính
Việc cải chính đối với chương trình của các đơn vị được
cấp phép hoạt động truyền hình cáp tự sản xuất hoặc liên kết sản xuất thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Chương III Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Báo chí.
Điều 11. Tên, biểu tượng chương trình và dịch vụ truyền hình cáp
Đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp phải
cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ để nhận dạng dịch vụ của mình theo quy định sau:
a) Có khả năng nhận dạng dễ dàng;
b) Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không trùng
với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó;
c) Đặt phía trên, bên trái màn hình nhìn từ vị trí
người xem.
Điều 12. Yêu cầu về kỹ thuật
Các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp
phải thực hiện đúng tiêu chuẩn về kỹ thuật đã được quy định tại Điều 3 Thông tư
số 18/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
một số yêu cầu về quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự
tại đầu cuối của người sử dụng dịch vụ.
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng dịch vụ truyền hình cáp
Các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp
có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông như
sau:
1. Thực hiện công bố chất lượng dịch vụ theo quy
định;
2.Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm
cung cấp dịch vụ cho thuê bao truyền hình cáp theo đúng chất lượng đã quy định
hoặc chất lượng đã công bố;
3. Thực hiện ngay các biện pháp khắc phục cần thiết
để đảm bảo chất lượng dịch vụ khi xảy ra sự cố (trừ trường hợp bất khả kháng
như: thiên tai, hỏa hoạn, động đất... và ảnh hưởng bởi lưới điện quốc gia);
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, xử lý của các cơ
quan quản lý Nhà nước về chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Các đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình
cáp trên địa bàn Nghệ An phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng
(trước 25 hàng tháng) cho Sở Thông tin và Truyền thông theo các nội dung sau:
a) Phát triển thuê bao: Số lượng thuê bao phát
triển theo tháng và theo từng địa bàn hoạt động;
b) Phát triển hạ tầng: Chủng loại thiết bị, công
nghệ truyền dẫn, cấu hình mạng, tổng chiều dài cáp mới phát triển (tính theo
km);
c) Phát triển dịch vụ: Các loại hình dịch vụ (dịch
vụ gia tăng, dịch vụ mới phát triển trong kỳ);
d) Phát triển nội dung chương trình: Số lượng
chương trình (chương trình nước ngoài, chương trình trong nước, chương trình tự
sản xuất, chương trình mới tăng thêm);
e) Công tác giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách
hàng: Tổng số đơn thư khiếu nại, tổng số đơn thư đã giải quyết, thời gian giải
quyết khiếu nại, các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng;
g) Công tác đảm bảo chất lượng: Công tác đo kiểm
định kỳ chất lượng kỹ thuật, phương án đảm bảo chất lượng dịch vụ và khắc phục
sự cố kỹ thuật.
2. Trong trường hợp cần thiết, các đơn vị được cấp
phép hoạt động truyền hình cáp chịu trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Thanh tra, kiểm tra:
Mọi tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng
dịch vụ truyền hình cáp chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền
thông theo quy định của pháp luật về báo chí và pháp luật về viễn thông.
2. Xử lý sai phạm:
Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các nội
dung của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính, kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thu hồi giấy phép hoặc
kiến nghị các cơ quan liên quan truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý vi phạm về nội dung thông tin trên
truyền hình cáp áp dụng các quy định của pháp luật về báo chí.
Việc xử lý vi phạm về cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật dịch vụ truyền hình cáp áp dụng theo các quy định của pháp luật về viễn
thông.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.