Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 4488/BKHĐT-TH năm 2024 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 4488/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 11/06/2024
Ngày có hiệu lực 11/06/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Đầu tư

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4488/BKHĐT-TH
V/v xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2024

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Điều 56 Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, cơ quan trung ương và địa phương) tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024:

Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư công và trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công 06 tháng đầu năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo các nội dung sau:

1. Tình hình giao, phân b, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2024 tại các văn bản giao kế hoạch đầu tư công năm 2024 của cấp có thẩm quyền theo từng nguồn vốn, từng dự án (k cả nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 nếu có).

2. Tình hình thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công 06 tháng đầu năm 2024, khả năng thực hiện, giải ngân 09 tháng năm 2024, ước thực hiện, giải ngân cả năm 2024 theo từng nguồn vốn, cụ thể: vốn ngân sách nhà nước (gồm: vn ngân sách trung ương[1], vốn ngân sách địa phương), vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành đ đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong đó, báo cáo chi tiết các nội dung sau:

a) Các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Báo cáo kết quả thực hiện từng dự án. Đối với dự án không giải ngân hết vốn, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không giải ngân hết số vốn được giao. Đề xuất, kiến nghị cụ thể về việc xử lý đối với số vốn thuộc Chương trình chưa giải ngân hết theo quy định, dự án chưa hoàn thành theo tiến độ.

b) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (chi tiết các khoản trước ngày 01/01/2015), thu hồi vốn ứng trước theo quy định của pháp luật (nếu có).

Báo cáo chi tiết số vốn còn lại phải bố trí theo từng nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), căn cứ xác định trách nhiệm bố trí vốn thuộc ngân sách trung ương hay ngân sách địa phương, nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc, khả năng bố trí đủ vốn để thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định trong năm 2025.

c) Thanh toán cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2023; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2024.

d) Tình hình triển khai, thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2024 (nếu có) của từng dự án.

đ) Các dự án chuyển tiếp phải bố trí đủ vốn để hoàn thành trong năm 2024 và năng lực tăng thêm dự kiến đạt được sau khi hoàn thành dự án; dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.

e) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án đường cao tốc, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

g) Các dự án được bố trí vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021, 2022, 2023 (nếu có).

h) Đối với nhiệm vụ cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách, tình hình cho vay theo quy định, báo cáo tình hình sử dụng vốn điều lệ được cấp từ nguồn vốn đầu tư công tại các quyết định của cấp có thẩm quyền.

i) Đối với nguồn thu hp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: báo cáo cụ thể nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư, tình hình thực hiện, giải ngân vốn cho các nhiệm vụ, dự án. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong trường hợp không báo cáo đầy đủ, chi tiết đối với nguồn vốn này.

3. Các giải pháp đã triển khai thực hiện để thúc đẩy giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo chỉ đạo tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị, Công điện, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

4. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển, tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).

5. Đánh giá chính xác, nêu bật các kết quả đạt được trong 06 tháng đầu năm 2024, tác động của kế hoạch đầu tư công đối với kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Đánh giá tính khả thi và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cả năm 2024 theo từng nguồn vốn.

6. Làm rõ những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2024; phân tích rõ nguyên nhân, đưa ra bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện kế hoạch năm 2024 để có cơ sở khắc phục trong những năm tiếp theo.

7. Các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai có hiệu quả và thực hiện thành công kế hoạch kế hoạch đầu tư công trong những tháng cuối năm 2024.

8. Đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia 06 tháng đầu năm 2024, ước thực hiện, giải ngân 09 tháng và năm 2024; làm rõ thuận lợi, khó khăn, vướng mắc phát sinh, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, kiến nghị (nếu có). Trong đó đề nghị:

a) Chủ chương trình chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần đánh giá:

- Kết quả xây dựng, ban hành, trình ban hành các cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình (bao gồm cả kết quả sửa đổi, bổ sung các văn bản theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền); Đánh giá việc áp dụng các quy định tại Nghị quyết số 111/2024/QH15 trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

- Tình hình phân bổ, sử dụng vốn ngân sách trung ương chi tiết đến dự án thành phần, vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có); Cân đối, sử dụng vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả việc chấp hành quy định về bố trí vốn đối ứng); Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Tình hình thực hiện các Nghị quyết số 108/2023/QH15, Nghị quyết số 111/2024/QH15; Kết quả thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra liên quan trong thực hiện từng Chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Cơ quan chủ quản chương trình (các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) đánh giá:

[...]