Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 19/CT-UBND
Ngày ban hành 02/07/2012
Ngày có hiệu lực 02/07/2012
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Nghệ An, ngày 02 tháng 7 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2013-2015

Năm 2013 là năm thứ 3 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo đà thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Việc xây dựng kế hoạch năm 2013 trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang đứng trước nhiều khó khăn, nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, với những nội dung chủ yếu sau đây:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh; trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh, Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2012. Đánh giá các kết quả đạt được trong năm 2012 so với mục tiêu và chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2012. Phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 căn cứ mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời gian tới; đồng thời, phải gắn với đặc điểm từng ngành, lợi thế so sánh của từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.

3. Việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và giai đoạn 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãnh phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 phải đảm bảo đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị và các ngành, các cấp.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tiếp tục nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững tạo đà cho thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về phát triển kinh tế

a) Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) khoảng 9,0-10%.

b) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trước mắt tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng là tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; thực hiện tốt tái cơ cấu thị trường tài chính của cả nước để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

c) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị diện tích, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đảm bảo thực hiện kế hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích tập trung ruộng đất, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, cánh đồng mẫu lớn. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản và phát triển đánh bắt xa bờ bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng, giá trị gia tăng cao. Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có cơ chế chính sách phù hợp để tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

d) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Phát huy năng lực các công trình đã đưa vào sản xuất như chế biến bia, sữa, thủy điện, dệt may. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản… để phát huy trong năm 2013, tạo đà cho giai đoạn 2013-2015.

đ) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh.

e) Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; giảm dần xuất khẩu nguyên liệu thô và sơ chế. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.

g) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

h) Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư. Huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Ưu tiên vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013.

i) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách.

2. Về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa và lĩnh vực an sinh xã hội

a) Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế đến năm 2020. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Coi trọng đào tạo nghề cả về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng; triển khai thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.

b) Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với đời sống xã hội, là nhân tố quan trọng nâng cao năng suất lao động. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ.

c) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thông tin thể thao đồng bộ. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, coi trọng phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa miền núi.

[...]