Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2024 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 14/06/2024
Ngày có hiệu lực 14/06/2024
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Phạm Quang Ngọc
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Ninh Bình, ngày 14 tháng 6 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm giai đoạn 2021-2025, đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tình hình thế giới và khu vực, cả nước dự báo còn tiếp tục diễn biến khó lường, tác động tiêu cực đến phát triển KTXH của tỉnh, tạo ra khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong năm 2025 và giai đoạn tiếp theo. Để tiếp tục phát huy các thành tựu trong gần 40 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và 32 năm tái lập tỉnh Ninh Bình; vượt qua khó khăn, thách thức, bám sát các quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn, định hướng phát triển được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh Ninh Bình), việc xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 cần được nghiên cứu, thực hiện với tinh thần tập trung, đề ra được những nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, cụ thể nhằm triển khai thực hiện thuận lợi, hiệu quả với quyết tâm cao, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH 5 năm 2021-2025, đồng thời tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KTXH trong giai đoạn tiếp theo.

Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025

1. Đối với đánh giá kế hoạch phát triển KTXH năm 2024

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển KTXH năm 2024 và giai đoạn 5 năm 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

b) Đánh giá đúng thực chất, bảo đảm tính khách quan trung thực, sát thực tiễn tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, so sánh với kết quả thực hiện với năm 2023, giai đoạn 2021-2023 và các tỉnh, thành phố trong khu vực; phân tích rõ những kết quả đạt được trong thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục, y tế, an sinh, xã hội, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng an ninh…; xác định các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025

a) Trên cơ sở kết quả đạt được, dự báo tác động của tình hình kinh tế thế giới, trong nước đối với tỉnh, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm giai đoạn 2021-2025 và các điều kiện thực tế; các cấp, các ngành xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.

b) Các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 phải bám sát, cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn, định hướng phát triển của tỉnh được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020-2025, Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) và các chủ trương, quan điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền (nhất là Kết luận Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh); xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính đột phá, đổi mới, mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả để tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch năm 2025 và giai đoạn 2021-2025.

c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn định hướng phát triển của tỉnh, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 và giai đoạn 2021-2025; phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo tính kế thừa, bám sát thực tiễn, có sự đổi mới, tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, của vùng, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ, không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp; bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có dữ liệu so sánh với quá khứ; bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; phù hợp với thông lệ.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2025

1.Mục tiêu tổng quát

Tập trung tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tối đa năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế; kịp thời tháo gỡ các rào cản, vướng mắc, tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hữu cơ, tuần hoàn, sinh thái, đa giá trị, hình thức sản xuất tiên tiến gắn với các sản phẩm OCOP; tập trung xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; hoàn thiện các thủ tục để tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, phát triển du lịch với các sản phẩm khác biệt, đẳng cấp tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp văn hoá, kinh tế di sản, đổi mới sáng tạo gắn với bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị lịch sử Cố đô Hoa Lư và Quần thể danh thắng Tràng An, bảo vệ môi trường di sản. Phát triển toàn diện đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm nghèo bền vững; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, xúc tiến, thu hút đầu tư; củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

2.1. Về phát triển kinh tế

- Kiên định các mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển KTXH theo hướng “Xanh, bền vững và hài hòa”; phát triển đô thị nông thôn văn minh, hiện đại, với trọng tâm hướng đến “Đô thị di sản thiên niên kỷ”. Tập trung phát triển kinh tế gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng tăng trưởng; thực hiện tái cơ cấu kinh tế đồng bộ, toàn diện gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực, khơi thông các nguồn lực, tạo không gian tăng trưởng mới.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh làm cơ sở cho việc hoạch định các cơ chế, chính sách, tổ chức sắp xếp không gian lãnh thổ, phân bổ nguồn lực, thu hút đầu tư, phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng vùng huyện, các quy hoạch xây dựng… theo hướng đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; triển khai lập quy hoạch phân khu, điều chỉnh quy hoạch phân khu theo điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040 ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức công bố công khai các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh theo quy định.

- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại trên cơ sở cơ cấu lại ngành công nghiệp với yêu cầu phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao; ưu tiên phát triển công nghệ điện tử, công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiếp tục duy trì ổn định sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực truyền thống gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh, có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách (như sản xuất, lắp ráp ô tô, camera module, linh kiện điện tử, may mặc, giày dép,...) hoạt động ổn định và phát triển.

Tập trung hoàn thiện quy hoạch phân khu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là hạ tầng KCN Tam Điệp II, KCN đô thị - dịch vụ Phú Long; nghiên cứu, lập quy hoạch phân khu một số CCN: Ninh Vân, Khánh Lợi II, tập trung đẩy nhanh tiến độ GPMB để sớm triển khai đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp: Trung Sơn, Khánh Hải I, Khánh Hải II, Khánh Lợi tạo mặt bằng sạch thu hút các dự án theo định hướng thu hút đầu tư của tỉnh, tạo ra các sản phẩm mới thúc đẩy tăng trưởng, tăng thu ngân sách.

- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sạch, xanh, sinh thái, đa giá trị, hữu cơ gắn với lợi thế riêng có của từng vùng, địa phương; trong đó, chú trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, nông nghiệp hữu cơ, đặc hữu có tính đột phá, hiệu quả cao gắn với phục vụ du lịch; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, đặc hữu, sản phẩm OCOP gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu, thương hiệu hoá sản phẩm. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với phát triển du lịch và xây dựng đô thị di sản; hoàn thiện các tiêu chí tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển vùng biển Kim Sơn trở thành hành lang, động lực, cực tăng trưởng mới của tỉnh theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

- Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ gắn với phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị. Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường trong và ngoài nước. Phát triển du lịch với các sản phẩm khác biệt, đẳng cấp, khẳng định thương hiệu, tạo lan toả; tập trung phát triển các ngành công nghiệp văn hoá (tổ chức sự kiện văn hoá - nghệ thuật - lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, truyền thông - quảng cáo, phim trường - điện ảnh, nhiếp ảnh, thủ công mỹ nghệ, kinh tế thể thao, công viên chuyên đề, thiết kế sáng tạo, phần mềm giải trí...) gắn với bảo tồn, phục dựng Cố đô Hoa Lư và phát huy và giá trị nổi bật toàn cầu của Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An. Mở rộng hợp tác kinh tế, tạo chuỗi liên kết ngành, vùng, liên vùng và quốc tế; ưu tiên thu hút đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí, phố đi bộ, chợ đêm.

- Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư nhất là các nguồn lực đầu tư phát triển để hoàn thiện đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng KTXH, trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông quan trọng có tính chất kết nối vùng, liên vùng, kết nối các khu du lịch trọng điểm, các khu, cụm công nghiệp với hệ thống của Quốc gia để thu hút phát triển công nghiệp, du lịch, mở rộng không gian đô thị, tạo dư địa và động lực để thu hút đầu tư và phát triển KTXH. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng tâm cần tập trung chỉ đạo trong giai đoạn 2021-2025; tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển khai đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch, nhất là các khu đấu giá đất đặc thù để đảm bảo nguồn lực thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước; nuôi dưỡng, khai thác và quản lý các nguồn thu bảo đảm đúng quy định, tăng tỷ lệ thu phí, lệ phí; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính bảo đảm. Từng bước giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển.

- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử, sản phẩm phụ trợ ngành sản xuất ô tô, điện tử; các khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp, khu đô thị; tập trung hơn nữa trong việc rà soát, tháo gỡ các rào cản, vướng mắc về cơ chế, chính sách để khơi thông điểm nghẽn nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn góp phần tạo ra các sản phẩm công nghiệp mới có giá trị tăng thêm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách; nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Ninh Bình, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực; chú trọng củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các cấp với người dân, doanh nghiệp với phương châm “Chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp”. Tăng cường kiểm tra, xử lý các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đồng thời, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa trong khuôn khổ quy định của pháp luật để tiếp tục triển khai các dự án có hiệu quả, có khả năng sớm hoàn thành.

2.3. Phát triển văn hóa, xã hội

[...]