ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/CT-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG VÀ HẠN CHẾ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH
ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Việc phát triển vật liệu xây không nung (sau đây gọi
tắt là VLXKN) để sử dụng thay thế gạch đất sét nung truyền thống, hạn chế sử dụng
đất sét và than (nguồn tài nguyên không tái tạo), góp phần bảo vệ an ninh lương
thực, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải CO2 bảo vệ môi trường là một
xu hướng phát triển tất yếu. Bản thân vật liệu xây không nung có khả năng cách
âm, cách nhiệt, chịu nhiệt tốt, bền, tiết kiệm thời gian thi công, một số loại
gạch nhẹ có tỷ trọng thấp qua đó giảm tải trọng công trình và tiết kiệm chi phí
xây dựng,…
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có nhà máy sản xuất
gạch không nung. Tại địa bàn các huyện, thị xã có 15 cơ sở sản xuất tư nhân
phát triển tự phát, quy mô hộ gia đình đang hoạt động sản xuất gạch không nung
theo hình thức thủ công, với sản lượng nhỏ, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng
của các hộ gia đình. Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung vẫn diễn ra phổ biến
tại các công trình xây dựng; người tiêu dùng chưa quen dùng VLXKN; trọng lượng
viên gạch xây không nung còn cao; các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng
sản phẩm, thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình và cơ chế chính sách hỗ trợ
cho việc đầu tư phát triển VLXKN chậm được ban hành… Vì vậy việc sản xuất và
phát triển VLXKN gặp nhiều khó khăn, những lợi ích của việc sản xuất và sử dụng
VLXKN chưa được phát huy và chưa khuyến khích được việc đầu tư phát triển
VLXKN.
Để tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định
số: 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 và Chỉ thị số: 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư số: 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng,
Văn bản số: 693/BXD-VLXD ngày 22/4/2013 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Thông
tư số: 09/2012/TT-BXD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Văn bản số: 1939/BXD-VLXD
ngày 18/9/2013 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Thông tư số: 09/2012/TT-BXD;
Quyết định số: 2121/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 và Quyết định số: 817/2012/QĐ-UBND
ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh Quy định về hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vật liệu xây trong tỉnh,
góp phần tích cực đảm bảo sự phát triển bền vững ngành sản xuất vật liệu xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá
nhân có liên quan:
1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, của các Bộ, Ngành Trung ương và
của tỉnh nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất
và sử dụng gạch, ngói đất sét nung; sớm chấm dứt sản xuất gạch, ngói đất sét
nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh.
1.2. Không tham mưu quy hoạch và bổ sung vào quy hoạch
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung (bằng
tất cả các loại công nghệ) sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí);
1.3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu
tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công xây dựng công trình, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng vật liệu xây không nung
trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, cụ thể là:
1.3.1. Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn
vốn nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không
nung theo lộ trình (theo ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng tại Văn bản số:
693/BXD-VLXD ngày 22/4/2013):
a) Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 50% vật
liệu xây không nung kể từ năm 2014, từ năm 2015 phải sử dụng 100%.
b) Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu
50% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014 đến hết năm 2016, sau năm 2016 phải
sử dụng 100% gạch không nung.
c) Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên không
phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau
năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng
số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
d) Khuyến khích các công trình xây dựng sử dụng vật
liệu xây không nung có độ rỗng lớn hơn 30% và vật liệu xây không nung loại nhẹ.
1.3.2. Chỉ sử dụng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng của các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu đã tuân thủ đầy đủ các quy định về
quản lý chất lượng (đã thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy
theo quy định).
1.3.3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu
tư vấn thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền khi thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện
nghiêm túc vai trò, trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 4 Thông tư số:
09/2012/TT-BXD.
1.4. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Sở Xây dựng về tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1.5. Các chủ đầu tư báo cáo Sở Xây dựng về tình
hình sử dụng vật liệu xây không nung tại các dự án xây dựng do mình đầu tư, bao
gồm: Loại vật liệu xây không nung, số lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng
số vật liệu xây của công trình.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
2.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục,
lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí…) trên địa bàn tỉnh, tham
mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định và ban hành trước ngày
15/12/2013 (theo Văn bản số: 1939/BXD-VLXD ngày 18/9/2013 của Bộ Xây dựng); Lập
lộ trình sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh theo ý kiến thống nhất tại Văn bản số:
693/BXD-VLXD ngày 22/4/2013 của Bộ Xây dựng, đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật.
2.2. Triển khai, hướng dẫn các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXKN cho các đối tượng có liên quan để tổ chức
thực hiện;
2.3. Xây dựng và công bố đơn giá xây dựng công
trình sử dụng VLXKN trên cơ sở định mức do cơ quan có thẩm quyền đã ban hành để
các tổ chức và cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
2.4. Quy định cụ thể việc sử dụng vật liệu xây
không nung theo tỷ lệ % đối với từng công trình, dự án đầu tư trong quá trình
thẩm tra thiết kế - dự toán và quá trình cấp chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa
điểm, cấp phép xây dựng các dự án theo chức năng nhiệm vụ được giao và quy định
của pháp luật.
2.5. Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng
sử dụng vốn nhà nước, các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
2.6. Tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng nói chung và VLXKN nói riêng trước khi sử dụng, lắp
đặt vào công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2.7. Xem xét, chấp thuận việc cho phép không sử dụng
vật liệu xây dựng không nung trong các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng
vật liệu xây không nung, thuộc thẩm quyền xem xét chấp thuận của UBND tỉnh theo
quy định tại Điểm d, Khoản 7, Điều 4 Thông tư số: 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2.8. Không giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy
hoạch, giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư mới sản xuất gạch, ngói đất sét
nung bằng lò thủ công, lò đứng, lò vòng sử dụng nguồn nguyên liệu hóa thạch
(than, dầu khí..). Kiểm tra và thu hồi giấy giới thiệu địa điểm, chứng chỉ quy
hoạch đối với những tổ chức, cá nhân sản xuất gạch, ngói đất sét nung sử dụng
nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu khí..) đã được giới thiệu địa điểm, cấp
chứng chỉ quy hoạch lập dự án sản xuất, mà đến thời điểm ban hành Chỉ thị này
chưa thực hiện khởi động dự án.
2.9. Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu
tư sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung, vật liệu xây không nung của các tổ chức,
cá nhân để báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo quy định của Bộ Xây dựng.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3.1. Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện nhằm quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài nguyên đất làm gạch, ngói đất sét
nung.
3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung; tình hình sử dụng
tài nguyên đất và khai thác đất sét sản xuất gạch, ngói đất sét nung; kiên quyết
xử lý theo pháp luật đối với các sai phạm về bảo vệ môi trường và quản lý đất
đai;
3.3. Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị
xã, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất
sét nung bằng lò thủ công, lò đứng, lò vòng sử dụng nguồn nguyên liệu hóa thạch
(than, dầu khí..), có giải pháp ngăn chặn triệt để việc tái phạm sản xuất của
các chủ cơ sở này;
3.4. Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ngành có
liên quan trong việc rà soát, đề xuất nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc
khai thác tài nguyên đất làm gạch, ngói lên mức tối đa.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
4.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan
nghiên cứu xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến
khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất
VLXKN, các dự án sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh.
4.2. Không tham mưu phê duyệt các dự án đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng, lò
vòng sử dụng nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu khí..).
4.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN
về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ.
4.4. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp sản xuất VLXKN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban
hành theo quy định của pháp luật;
4.5. Khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình phải kiểm tra sự tuân thủ về sử dụng VLXKN theo quy định tại Thông tư số:
09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng và quy định tại Chỉ thị này của UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của Sở Công
thương.
5.1. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra thị trường,
giá cả sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm;
5.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan
báo cáo Bộ Công thương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung thiết bị sản
xuất VLXKN vào danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm trên địa bàn tỉnh để được ưu đãi theo Quyết định
số: 10/2009/QĐ-TTg ngày 06/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5.3. Nghiên cứu sử dụng kinh phí khuyến công hàng
năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất VLXKN cho phù hợp; tiến hành các
chương trình xúc tiến đầu tư sản xuất VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN;
5.4. Không sử dụng kinh phí khuyến công hàng năm để
hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
5.5. Không giới thiệu cho các dự án đầu tư mới sản
xuất gạch, ngói đất sét nung sử dụng nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu
khí..) vào vị trí quy hoạch các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5.6. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư
các nhà máy sản xuất VLXKN vào vị trí quy hoạch các Cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
6. Trách nhiệm của Sở Tài
chính.
6.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác tài nguyên đất làm gạch,
ngói lên mức tối đa theo quy định của pháp luật.
6.2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu,
xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn đầu tư nhằm khuyến
khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất
VLXKN; các dự án sản xuất VLXKN phát triển.
6.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị
liên quan tổ chức quản lý về giá các loại VLXKN trên thị trường, không để tình
trạng các sản phẩm này trở thành độc quyền của một số nhà cung cấp, đẩy giá
tăng cao bất hợp lý.
6.4. Thực hiện quyết toán các công trình xây dựng
theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các dự án đã tuân thủ đúng các quy định
sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng.
7. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ.
7.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức các
hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất VLXKN tiên
tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn dây chuyền sản
xuất, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu tiên lựa
chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được. Chủ động xây dựng, đề xuất
các chế độ chính sách ưu đãi về nghiên cứu khoa học phát triển VLXKN, sử dụng
công nghệ hiện đại, đảm bảo môi trường, chuyển giao công nghệ;
7.2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư
sản xuất VLXKN đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công nghệ,
các dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực VLXKN, chế tạo
thiết bị sản xuất VLXKN được hưởng các ưu đãi của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển
giao công nghệ;
7.3. Ưu tiên bố trí vốn cho các đề án nghiên cứu
công nghệ sản xuất VLXKN và sản xuất thiết bị cho sản xuất VLXKN; Không sử dụng
vốn khoa học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét
nung sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
8. Trách nhiệm của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
8.1. Thực hiện tốt các chính sách đào tạo nguồn
nhân lực hiện có, ưu tiên cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất VLXKN.
8.2. Khuyến khích các chương trình đào tạo mới về vật
liệu xây dựng, đặc biệt về VLXKN.
9. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
9.1. Quản lý và hướng dẫn quản lý sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, nhất là đất trồng lúa và rau màu theo đúng quy định của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các quy định liên quan khác của
pháp luật.
9.2. Quản lý, không cho phép sử dụng đất nông nghiệp
hoặc sử dụng lớp đất mặt thuộc tầng canh tác làm vật liệu sản xuất gạch, ngói đất
sét nung.
10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Nghiên cứu đưa vào chương trình giảng dạy đối với
ngành xây dựng tại các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh về
VLXKN (ưu điểm, tính năng kỹ thuật, kỹ thuật thi công,...) nhằm tạo tiền đề cho
việc phổ biến và ứng dụng thuận lợi loại vật liệu này vào công trình xây dựng.
11. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh.
Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXKN,
chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê
đất, phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn.
Lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị này
trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức cá nhân có
liên quan biết, tổ chức thực hiện.
13. Trách nhiệm của Ban Quản
lý các Khu công nghiệp.
13.1. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu tư
các nhà máy sản xuất VLXKN trong Khu công nghiệp.
13.2. Kiểm tra trình độ, công nghệ đối với các dự
án đăng ký đầu tư trong Khu công nghiệp trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định.
14. Trách nhiệm của UBND các
huyện, thị xã.
14.1. Tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật
liên quan đến lĩnh vực VLXKN cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
14.2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc,
UBND xã, phường, thị trấn tăng cường kiểm tra, không cho phép đầu tư xây mới hoặc
tái sản xuất (đối với các cơ sở đã chấm dứt hoạt động) các cơ sở sản xuất gạch,
ngói đất sét nung sử dụng nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí…).
14.3. Không xác nhận đề án, cam kết bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở sản xuất gạch, ngói đất sét nung sử dụng nguyên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí...).
14.4. Chủ động, tích cực, tăng cường vận động các tổ
chức và cá nhân liên quan trên địa bàn sử dụng VLXKN theo quy định tại Thông tư
số: 09/2012/TT-BXD. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư dự án sản xuất VLXKN lựa chọn
địa điểm đầu tư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,
đảm bảo sự ổn định lâu dài để nhà đầu tư thực hiện dự án.
14.5. Phát hiện kịp thời và báo cáo ngay cho Sở Xây
dựng về các chủ đầu tư và dự án không tuân thủ đúng quy định về tỷ lệ sử dụng vật
liệu xây không nung để xử lý theo quy định của pháp luật.
14.6. Rà soát việc thực hiện quy hoạch phát triển vật
liệu xây dựng trên địa bàn đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm đáp ứng các nội
dung về phát triển VLXKN.
14.7. Quy định cụ thể việc sử dụng vật liệu xây
không nung theo tỷ lệ % đối với từng công trình, dự án đầu tư trong quá trình
thẩm tra thiết kế - dự toán, phê duyệt dự án theo thẩm quyền và quá trình cấp
chứng chỉ quy hoạch, giới thiệu địa điểm, cấp phép xây dựng theo chức năng nhiệm
vụ được giao và quy định của pháp luật.
14.8. Báo cáo định kỳ 06 tháng và cả năm cho Sở Xây
dựng về danh sách các chủ đầu tư và dự án trên địa bàn có sử dụng VLXKN, loại
VLXKN, số lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng số vật liệu xây của công
trình, đặc biệt là các dự án, công trình bắt buộc sử dụng theo Thông tư số:
09/2012/TT-BXD.
15. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất gạch ngói đất sét nung và VLXKN.
15.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về sản xuất gạch, ngói đất sét nung; không sử dụng các loại đất sản xuất
nông nghiệp, đất trong phạm vi các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang đường giao thông, đê, kè, cầu, cống,
đường điện cao thế để sản xuất gạch ngói nung.
15.2. Chủ động, tích cực thực hiện chủ trương của
Chính phủ theo Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020, xây dựng lộ trình chấm
dứt sản xuất hoặc chuyển đổi dần công nghệ sản xuất từ gạch, ngói đất sét nung
sang VLXKN, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
15.3. Tăng cường quản lý sản xuất, quy trình công
nghệ, quản lý kỹ thuật, tăng cường hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh để sản xuất sản phẩm tốt, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật; tăng cường quản
trị doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
thị trường, góp phần thay thế, loại bỏ các loại gạch thủ công tại các vùng nông
thôn trong tỉnh.
15.4. Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, chủ động quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên thị trường.
16. Tổ chức thực hiện.
Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo
dõi, đôn đốc các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các nội dung
Chỉ thị này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện
Chỉ thị với UBND tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Chỉ thị này.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị
phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để xem xét giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|