ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Sơn La, ngày 12
tháng 5 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách 2017 - 2020 là năm thứ hai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trước những thuận lợi và khó khăn đan xen, để kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 đảm bảo tính khả thi và sát
với điều kiện thực tế của mỗi cấp, mỗi ngành, góp phần tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ
tịch UBND tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội
dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
sản xuất kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát
triển; tập trung thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp gắp
với xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, sản
phẩm; bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên; chăm lo phát triển
văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phòng,
chống tham nhũng và lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an
ninh và trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
Việc xây dựng kế hoạch năm 2017 phải
bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020; các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra phải căn cứ vào tình
hình thực tế, khả năng thực hiện và dựa trên khả năng cân đối các nguồn lực của
cả giai đoạn trung hạn 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử
dụng.
Nhiệm vụ trên từng ngành, lĩnh vực
cụ thể như sau:
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền
vững, phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 khoảng 11% so với
thực hiện năm 2016. Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch phát
triển ngành, sản phẩm; quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm,
vùng nguyên liệu.
1.2. Nâng cao năng lực sản xuất,
chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế
a) Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
kinh tế hợp tác, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Quan tâm cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong các lĩnh vực
quản lý: xây dựng, đất đai, môi trường, thành lập
doanh nghiệp, cấp phép, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm xã hội, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng..., theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân, doanh nghiệp,
các đơn vị, tổ chức. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, hình thành mô hình hợp tác
từ kinh tế hộ, thúc đẩy nhanh hơn việc thành lập và phát triển doanh nghiệp và
hợp tác xã, tạo điều kiện để kinh tế hộ phát triển theo các mô hình liên kết,
doanh nghiệp đỡ đầu kinh tế hộ.
b) Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9
năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2015 - 2020.
Phát triển nhân rộng các mô hình sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Trồng rau an
toàn, hoa, quả chất lượng cao, phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây đa mục tiêu,
cây dược liệu, các mô hình nuôi cá lồng, bè, các giống thủy
sản. Chuyển đổi một số cây trồng không hiệu quả tại một số địa bàn sang cây trồng
khác có hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục triển khai trồng cây phân tán, cây ăn quả
trên đất dốc. Triển khai Đề án hỗ trợ ứng dụng công nghệ
tưới nhỏ giọt kết hợp với bón phân hòa tan theo công nghệ Israel để nâng cao
năng suất và giá trị xuất khẩu cà phê Arabica trên địa bàn Thành phố, huyện Thuận
Châu, Mai Sơn.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa, trọng tâm là phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với
vệ tinh là các hộ gia đình. Khai thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà của
Thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình để phát triển nuôi cá lồng, bè, trọng tâm
là nuôi, chế biến cá tầm; triển khai dự án nuôi, chế biến, xuất khẩu thịt cá tầm và trứng cá tầm đen. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng,
phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.
Xây dựng và nhân rộng mô hình chuỗi sản
xuất, cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn áp dụng quy trình sản xuất
nông nghiệp VietGAP, hình thành hệ thống cửa hàng kinh doanh phân phối thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn có xác nhận. Xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm
và vệ sinh thú y phù hợp với thực tế cơ sở.
Huy động, lồng ghép các nguồn lực
tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở mang ngành nghề, chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
cho người nông dân. Tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020.
c) Phát triển sản xuất công nghiệp
Khai thác, phát huy tiềm năng và
nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương như:
Công nghiệp điện và thủy điện, chế biến hàng hóa nông sản, chế biến thức ăn
chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến sâu khoáng sản,
may mặc, giày da... Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo,
áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Phát triển rộng khắp các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp với ngành nghề đa dạng. Chú trọng phát triển các ngành nghề,
làng nghề truyền thống và thủ công mỹ nghệ ở các vùng nông thôn để giải quyết
việc làm, thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa nông thôn.
d) Phát triển các loại hình dịch vụ
Đa dạng hóa và phát triển mạnh các
loại hình dịch vụ, trọng tâm là phát triển các ngành dịch
vụ thương mại, du lịch, tài chính, bất động sản, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, bảo hiểm, tư vấn,.. Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng hiện
đại hóa, đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng của thời kỳ hội nhập quốc tế.
Thực hiện hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu các sản phẩm
của địa phương. Tăng cường quản lý, kiểm soát giá cả thị trường, chống buôn lậu,
buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.
1.3. Đầu tư phát triển
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các
nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội theo hình thức đối tác công tư PPP. Gắn làm tốt công tác rà soát, hoàn
thiện hệ thống các cơ chế, chính sách, định hướng liên quan đến thu hút đầu tư
với nghiên cứu triển khai mô hình”một cửa” và kinh nghiệm tạo quỹ đất “sạch” để
thu hút đầu tư. Chủ động rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự
án theo tinh thần kiên quyết thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không triển khai
thực hiện hoặc không đủ năng lực triển khai quá hạn luật định, các dự án có dấu
hiệu giữ đất, đồng thời tích cực hỗ trợ các dự án có tính khả thi cao, nhưng gặp
vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng hoặc gặp khó khăn khách quan. Tăng cường
chỉ đạo và thực hiện nghiêm công tác cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ
tục có liên quan đến các nhà đầu tư. Thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, vốn của
các tổ chức, cá nhân, nhà tài trợ cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Kiểm
soát chặt chẽ việc đầu tư công ngay từ khâu cho chủ trương đầu tư để đảm bảo khả
năng cân đối vốn đầu tư.
1.4. Ngân sách và tín dụng
Triển khai thực hiện tốt các giải
pháp quản lý thu ngân sách, tăng cường khai thác các nguồn
thu mới, phấn đấu thu ngân sách
trên địa bàn tăng tối thiểu 15% so với năm 2016. Điều hành, quản lý chi ngân
sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi
ngân sách cho đầu tư phát triển, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại của
tỉnh.
Triển khai đồng bộ
các giải pháp huy động vốn tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn vốn cho vay để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời bảo đảm tính
thanh khoản và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, giảm nợ xấu.
2. Công tác tái định
cư các dự án thủy điện
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công thông qua mô hình và hướng dẫn người dân vùng tái
định cư phát triển sản xuất. Thực hiện chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, tăng cường xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần nhân dân tại các điểm tái định cư thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa
Bình, gắn với phát triển nông thôn mới, đảm bảo ổn định cuộc sống nhân dân TĐC.
Triển khai Đề án “Ổn định dân cư,
phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” sau khi Chính phủ
phê duyệt.
3. Về các vấn đề xã hội
3.1. An sinh
xã hội
Thực hiện có
hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc người có
công, gia đình thương binh liệt sỹ, trợ giúp xã hội cho
người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ kịp thời người dân vùng thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, khôi phục
sản xuất, ổn định cuộc sống. Tập trung thực hiện đồng bộ
các giải pháp giảm nghèo bền vững, thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với
phát triển thị trường lao động. Lồng ghép các nguồn vốn,
các chương trình, dự án để tập trung đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
3.2. Chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Chủ động, tích cực phòng, chống
các dịch bệnh, nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế, tiếp tục thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Quản lý chặt chẽ chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng thuốc, giá thuốc đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân và bán thuốc tư nhân.
3.3. Nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Phát triển mạng
lưới trường học, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện tốt phân luồng sau
trung học cơ sở và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình
độ đào tạo. Tiếp tục thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức nấu ăn tập trung tại
các trường phổ thông có học sinh bán trú ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.
Đẩy mạnh công tác trợ giúp đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là
lao động kỹ thuật để thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh
doanh, góp phần thực hiện chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
đáp ứng nhu cầu của thị trường, yêu cầu mở rộng và phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
3.4. Phát triển khoa học công nghệ
Nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, xây dựng và triển
khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ giai đoạn 2016 -
2020, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, gắn với xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp.
Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư đổi mới trang thiết bị, ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, sản phẩm, các thành phần kinh
tế.
3.5. Thông tin - truyền thông
Nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản,
phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
3.6. Văn hóa - thể thao và du lịch
Thực hiện hiệu quả phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời
sống tinh thần của nhân dân. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt
động văn hóa, không sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Khuyến khích phát triển thể dục thể
thao quần chúng, để việc luyện tập thể dục thể thao trở thành nhu cầu, nếp sinh
hoạt của nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn
lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
Phát triển kinh tế du lịch, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
sản phẩm du lịch đa dạng, ưu tiên du lịch chất lượng cao, kết nối với chuỗi du
lịch vùng Tây Bắc.
3.7. Tập trung giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội còn nhiều phức tạp như:
Di dịch cư tự do,
tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo, tệ nạn ma túy, tai nạn giao thông...
4. Về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững
Quản lý quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên khoáng sản, các dự án khai thác tài nguyên
khoáng sản, gắn hiệu quả kinh tế - xã hội với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh
thái, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu đô thị, tập trung chỉ đạo và bố trí nguồn lực xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Bảo vệ, phát triển
tài nguyên rừng, khuyến khích thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất và chế biến
lâm sản. Tăng cường năng lực phòng chống thiên tai; thực hiện kịp thời các biện
pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Tập trung chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết
đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp, kịp thời cụ thể hóa
các văn bản của Trung ương và của tỉnh mới có hiệu lực. Ban hành quy chế phối hợp
trong giải quyết các công việc liên quan đến các cấp, các ngành, gắn với tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế phối hợp giữa các ngành và các
huyện, thành phố
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung giải quyết, cải thiện rõ rệt chất lượng
phục vụ người dân trong giải quyết các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai,
bồi thường giải phóng mặt bằng, tư pháp, bảo hiểm y tế, dịch vụ khám chữa bệnh,
giáo dục, cung cấp điện nước, giải quyết việc làm, đầu tư hạ tầng nông thôn, giải
quyết khiếu nại tố cáo... Tăng cường đối thoại trực tiếp của các cơ quan, đơn vị
để giải quyết các kiến nghị của nhân dân.
Tổ chức rà soát tất cả các thủ tục
hành chính, đơn giản hóa và loại bỏ những thủ tục không cần thiết hoặc không
đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc và đảm bảo chính xác,
khách quan trong việc đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng năm đối với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; kịp thời công bố kết quả đánh giá chỉ
số cải cách hành chính, nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nâng cao chất lượng hoạt động của
cơ chế một cửa trong việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra hồ
sơ, kịp thời thông báo ngay cho doanh nghiệp để bổ sung hoàn thiện nếu hồ sơ
chưa đầy đủ; đảm bảo chất lượng hồ sơ và chuyển đến đúng địa chỉ theo quy định;
chỉ đạo giải quyết ngay các hồ sơ đã đầy đủ đảm bảo không quá thời gian theo
quy định. Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc kiểm
tra, đôn đốc quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục; kịp thời báo cáo cấp có thẩm
quyền giải quyết các trường hợp không thuộc thẩm quyền quyết định.
Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ
đạo, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác theo
quy định.
Áp dụng hiệu quả hệ thống dịch vụ
công trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành
chính.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng,
lãng phí. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau
thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Quốc phòng - an ninh và đối
ngoại
Củng cố quốc phòng an ninh, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội, nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu
tranh với mọi tình huống. Chỉ đạo trực tiếp, toàn diện
công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma
túy.
Tiếp tục thực hiện tốt đường lối đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, ưu tiên quan hệ hợp tác với các tỉnh bạn Lào, giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định cùng phát triển.
III. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Dự toán thu
ngân sách nhà nước năm 2017
Bám sát nhiệm vụ
thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 và khả năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2016, dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách như: Tình hình đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm
2017 và cả giai đoạn 2017 - 2020, tính toán cụ thể các yếu tố tăng thu, giảm
thu do thực hiện các chính sách mới để xây dựng dự toán thu ngân sách năm 2017,
phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền cấp quyền sử dụng đất)
tăng tối thiểu 15% so với ước thực hiện năm 2016.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2017
Do định mức chi ngân sách năm 2017
và giai đoạn 2017 - 2021 chưa được Chính phủ quy định, do đó việc xây dựng dự
toán năm 2017 phải bám sát định mức chi ngân sách đang thực hiện hiện năm 2016
và các quy định hiện hành của nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi,
nguyên tắc triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo kinh phí phục vụ các nhiệm vụ
thường xuyên, đột xuất, chi cho các chương trình, dự án, đề án trọng điểm cần đẩy
nhanh tiến độ triển khai trong năm. Để đảm bảo tiến độ xây dựng dự toán chi
ngân sách năm 2017, trước mắt thực hiện theo định mức chi NSĐP áp dụng năm 2016
và thực hiện điều chỉnh tăng, giảm sau khi Chính phủ quy định về định mức chi
ngân sách nhà nước năm 2017, cụ thể trên một số lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
2.1. Chi thường xuyên
- Xây dựng dự
toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, môi trường,
khoa học - công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước,
hoạt động của Đảng, các đoàn thể theo đúng chế độ, chính sách, định mức chi hiện
hành, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Các cấp, các
ngành xây dựng dự toán chi sự nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách theo hiện hành; tập
trung bố trí cho các nhiệm vụ: kinh phí thực hiện công tác quy hoạch; kinh phí
đo đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kinh phí duy tu bảo dưỡng hệ thống
đường giao thông; kinh phí thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư...
- Các cấp, các
ngành chủ động rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, trình cấp
có thẩm quyền bãi bỏ nếu không còn phù hợp, trùng lặp, chồng chéo; thực hiện lồng
ghép, sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi, cắt giảm những khoản chi không phù hợp,
lãng phí, không hiệu quả.
- Tiếp tục thực
hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về
cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất
lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công.
- Các sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách tiếp tục chủ động thực hiện
cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% tiết kiệm chi thường
xuyên (Không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); 50% nguồn tăng thu
ngân sách hàng năm (tăng thu năm 2016 so với dự toán, tăng thu năm 2017 so với
dự toán năm 2017) và các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ quy định.
2.2. Đối với các
đơn vị hành chính, sự nghiệp
- Việc xây dựng dự toán chi phải
căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định, đồng thời phải gắn với việc thực
hiện xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, theo hướng từng bước tính đủ chi phí, trong đó năm 2017 tính đủ
chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ. Nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định. Chủ động bố trí nguồn
thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn được để lại theo chế độ quy định, nguồn
tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng
hết (nếu có) chuyển sang năm 2017 để thực hiện tiền lương cơ sở.
- Trong điều kiện cân đối ngân
sách khó khăn, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập
dự toán chi thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng đối tượng, phạm vi sử
dụng đối với từng nguồn kinh phí. Trong đó quan tâm chỉ đạo ngay từ khâu xây dựng
dự toán phải triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp
công, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước
ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản
chi chưa cần thiết khác. Dự toán chi cho các nhiệm vụ kể trên không tăng so với
số thực hiện năm 2016 (sau khi đã tiết kiệm so với dự toán năm 2016).
2.3. Chi đầu tư
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
trên cơ sở phải tiếp tục thực hiện các mục tiêu định hướng theo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020; tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo
quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND
tỉnh khóa XIII; bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ
vốn đầu tư công.
Danh mục các dự án đầu tư đưa vào
kế hoạch năm 2017 theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên 1: Bố trí cho các dự án
đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (ưu tiên cho các dự án đã có quyết định
phê duyệt quyết toán) nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch.
- Ưu tiên 2: Bố trí vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
PPP.
- Ưu tiên 3: Bố trí cho các chương
trình dự án trọng điểm của tỉnh gồm: Hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; trạm y tế xã; hỗ
trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ thực hiện các Đề án: Đề án phát triển
kinh tế - xã hội xã Huổi Một, huyện Sông Mã, Đề án phát triển kinh tế - xã hội
xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ, Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp; hỗ
trợ các dự án trọng điểm khác của tỉnh.
- Ưu tiên 4: Bố trí vốn chuẩn bị đầu
tư năm 2018 và các năm tiếp theo
- Ưu tiên 5: Bố trí vốn cho các dự
án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch, bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp
đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Số vốn còn lại sẽ xem xét bố trí
khởi công mới các dự án. Đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục khởi công mới
năm 2017 thực hiện các bước lập, thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư công, luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và Nghị định số
136/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
3. Xây dựng dự toán ngân sách
huyện, thành phố
Dự toán ngân sách các huyện, thành
phố năm 2017 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ,
chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, góp phần tích cực thực hiện kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và đáp ứng các yêu cầu sau:
3.1. Việc xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Căn cứ vào mục
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, khả năng thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016, dự báo tăng
trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2017 đối với từng ngành, từng lĩnh vực,
năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế
trên địa bàn và những nguồn thu mới, nguồn thu lớn phát sinh trên địa bàn tỉnh
để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ.
Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2017 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế,
trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia
hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp
có thẩm quyền. Dự toán thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền cấp quyền
sử dụng đất) tăng tối thiểu 15% so với ước thực hiện năm 2016.
3.2. Xây dựng dự
toán chi ngân sách các huyện, thành phố
Căn cứ vào hệ thống
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương được
HĐND tỉnh quyết nghị cho giai đoạn 2011 - 2015 và áp dụng cho năm 2016, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố năm 2017 và phạm vi nguồn thu
ngân sách địa phương đã xác định (nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện) để
xây dựng dự toán chi ngân sách đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập
trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học
công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo chính sách và chế độ hiện
hành. Sau khi định mức chi NSNN năm 2017 được Chính phủ phê duyệt và HĐND tỉnh
quyết nghị, sẽ thực hiện tăng, giảm theo phương án dự toán đã tính toán theo định
mức chi năm 2016.
- Đối với nguồn vốn
được phân cấp: UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án phân bổ theo các
nguyên tắc đã nêu trên.
- Đối với nguồn
thu cấp quyền sử dụng đất: Các huyện, thành phố xây dựng dự toán thu tiền sử dụng
đất trên địa bàn năm 2017 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện, việc đấu giá quyền sử dụng
đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với
các dự án do khó khăn về tài chính được gia hạn chuyển nộp trong năm 2017; lập
phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu
tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
- Các huyện, thành phố tiếp tục thực
hiện, tính toán cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2017, theo
nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2016 (nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên,
không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần nguồn thu được để
lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách huyện, không kể tăng thu tiền sử dụng đất;
các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết...).
- Bố trí dự phòng: các cấp ngân
sách bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để
chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp
bách phát sinh ngoài dự toán.
4.
Quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện đánh giá, phân tích
cụ thể kết quả thu, chi ngân sách năm 2016 và giai đoạn 2011 - 2016; đánh giá
tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành
nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2016 và dự kiến sẽ quyết toán đến
hết năm 2016); tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quyết toán, kiểm tra,
xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2015, công khai quyết toán ngân
sách nhà nước năm 2014 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tăng cường
kiểm tra, theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự
án đầu tư trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công,
nghiệm thu, thanh quyết toán, bảo đảm quản lý và sử dụng vốn công khai, minh bạch,
hạn chế thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư; xử lý, giải quyết
ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi
ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo quy
định của pháp luật.
Quán triệt thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và phòng, chống tham nhũng, đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân sách, bố
trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả. Các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố phải báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi
ngân sách năm 2017 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi theo quy định.
B. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, xây dựng phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở cho các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
1.2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố, các đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và kế hoạch đầu tư công năm 2017, dự kiến khả năng huy động, cân đối kế hoạch vốn
đầu tư công năm 2017 cho các ngành, lĩnh vực, các huyện, thành phố để xây dựng
và triển khai thực hiện.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
huyện Mai Sơn, Vân Hồ trong việc thực hiện phương pháp lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội có sự tham gia để xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn sô 407/UBND-KTN
ngày 03 tháng 3 năm 2015 về việc phối hợp triển khai phương pháp lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia tại huyện Mai Sơn và Vân Hồ.
1.4. Tham mưu nội dung và đăng ký lịch
làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 và kế hoạch đầu tư công năm 2017.
1.5. Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu
tư công năm 2017, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Kỳ họp HĐND tỉnh quyết nghị.
1.6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc
gia (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh) tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn các
chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2017.
2. Sở Tài chính
2.1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố, các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 và lập dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2017.
2.2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh.
2.3. Tham mưu nội dung và đăng ký
lịch làm việc với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2017.
2.4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia tổng hợp mục tiêu,
nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới,
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3. Các cơ quan quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016; xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán
ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan dự kiến nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2017 trên cơ sở tổng mức dự kiến
kinh phí được thông báo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp,
trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
4.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
yêu cầu, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu
tư đầu tư công năm 2017; dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017 của ngành mình, cấp
mình trên cơ sở cân đối các nguồn lực có thể khai thác được; xây dựng các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội và đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hoặc kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành làm căn cứ tính toán kế
hoạch và dự toán ngân sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Đối với các huyện Mai Sơn, Vân Hồ
đã được lựa chọn triển khai thí điểm phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội có sự tham gia của người dân: Yêu cầu khẩn trương, nghiêm túc triển
khai các bước lập kế hoạch theo phương pháp đã được tập huấn, hướng dẫn để xây
dựng, hoàn thiện kế hoạch năm 2017 đảm bảo nội dung và tiến độ theo quy định;
việc xây dựng kế hoạch phải được thực hiện trên phần mềm và hệ thống bảng biểu
theo đúng yêu cầu và đảm bảo quy trình, các bước của phương pháp lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội có sự
tham gia đã được tập huấn.
4.2. Tổ chức
lấy ý kiến rộng rãi đối với dự thảo
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao, trình cấp có thẩm quyền quyết
định; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị cơ sở triển khai xây dựng kế hoạch
năm 2017 bảo đảm tiến độ, tính khả thi, chất lượng, hiệu quả và sát đúng với điều
kiện thực tế ở mỗi cấp, mỗi ngành; báo cáo UBND tỉnh kịp thời những khó khăn,
vướng mắc liên quan trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2017; đồng thời báo cáo với UBND tỉnh về chế độ chấp
hành đối với những sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị có liên
quan.
II. TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 2017
1. Chậm nhất ngày 30 tháng 6
năm 2016, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố, các chủ đầu tư, đơn vị dự toán hoàn thành xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2017 thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của ngành mình, cấp
mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh. Số liệu
báo cáo lần 1 dự ước đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016. Riêng UBND các huyện Vân
Hồ, Mai Sơn chỉ đạo triển khai tốt việc rà soát, tổng hợp, phản hồi danh mục đề
xuất nhu cầu của các xã theo đúng quy trình lập kế hoạch để đảm bảo đúng tiến độ.
2. Trước ngày 15 tháng 7 năm
2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tổng hợp, tham mưu
trình UBND tỉnh dự thảo lần 1 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế
hoạch đầu tư công năm 2017; Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh
dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
3. Trước ngày 20 tháng 7 năm
2016, UBND tỉnh gửi báo cáo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách năm 2017 của
tỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước.
4. Trong tháng 8 và tháng 9 năm
2016
- Đầu tháng 8 năm 2016, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trực tiếp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2017 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017; Sở Tài chính trực tiếp báo
cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2017.
- Trong các tháng 8 và tháng 9 năm
2016, Thường trực UBND tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh) trực tiếp kiểm
tra việc triển khai xây dựng kế hoạch của một số sở, ban, ngành, các huyện, thành
phố; đồng thời ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức đi cơ sở hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, tổng hợp kế
hoạch năm 2017 và tư vấn cho các huyện, thành phố hoàn thiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư năm 2017 cho các huyện, thành phố; ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính làm việc với các huyện, thành phố, sở, ban, ngành và
các đơn vị về dự toán ngân sách năm 2017.
- Trước ngày
05 tháng 9 năm 2016, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cập
nhật lại số liệu, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch ước đến hết 9 tháng, đồng
thời dự ước thực hiện cả năm 2016 và chỉnh sửa, bổ sung kế hoạch năm 2017, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trước ngày
10 tháng 9 năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tiếp thu ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
trình xin ý kiến HĐND tỉnh để báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
5. Trong tháng 11 năm 2016
-
Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thông báo dự kiến mức kế hoạch đầu tư phát triển
nguồn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thông báo cho các sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ sở mức
vốn được thông báo để rà soát, dự kiến lại danh mục dự án và mức vốn cụ thể cho
từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh,
gửi các Bộ Kế hoạch và Đầu tư (các chương trình mục tiêu, vốn Trái phiếu
Chính phủ) và gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 1 năm /2016 theo
quy định.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố cập nhật lại số liệu, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 11 tháng, dự
ước thực hiện cả năm 2016 và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch năm 2017,
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 11 năm 2016 để
chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư của
tỉnh năm 2017; Sở Tài chính hoàn chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2017,
trình Phiên họp thường kỳ tháng 11 của UBND tỉnh, trình kỳ họp thứ 11 của HĐND
tỉnh.
6. Trong tháng 12 tháng 2016
Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2017 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
Đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được quyết định giao trước ngày 31 tháng 12
năm 2016.
7. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2016
- Các ngành, các huyện, thành phố,
các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng
đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán đã được UBND tỉnh giao.
- UBND tỉnh giao danh mục và mức vốn
đầu tư nguồn vốn đầu tư công năm 2017 cho các đơn vị để triển khai thực hiện.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước khẩn trương,
nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; - TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; - UBND các
huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh (LĐVP+ CVCK);
- Lưu: VT, KTTH (V.Hải) 150bản.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|