Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 20/08/2014
Ngày có hiệu lực 20/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2011 - 2015

Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2020, kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công các năm 2011 đến 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình, phân theo từng nguồn vốn cụ thể, gồm: Kế hoạch đầu tư nguồn NSNN (vốn ngân sách Trung ương và vốn cân đối ngân sách địa phương); nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; các nguồn vốn khác của ngân sách địa phương... Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần báo cáo phân tích sâu các nội dung sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt bao gồm: Tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản,…; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;…

2. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, tập trung m rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước và sau thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011.

3. Các kết quả đầu tư công đã đạt được (năng lực mới tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công...) và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh, ngành, đơn vị, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành, đưa vào sử dụng.

4. Khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

5. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế, chính sách tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

II. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020

Các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn vốn NSNN (ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn cân đối ngân sách địa phương); kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; kế hoạch đầu tư từ vốn trái phiếu Chính phủ; kế hoạch đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; kế hoạch đầu tư từ vốn vay khác của ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:

1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn

a) Tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 (tình hình thực hiện kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014 - 2015).

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, địa phương (trong điều kiện chưa có Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 chuẩn bị trình Đại hội Đảng các cấp làm căn cứ)

c) Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, các công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Các quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

đ) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.

e) Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là 8 - 9%/năm, lạm phát khoảng 7%/năm.

Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

- Vốn đầu tư từ NSNN:

+ Vốn bổ sung có mục tiêu (chương trình mục tiêu Quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu...) tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.

+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Bình quân hàng năm tăng khoảng 10% so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.

- Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: Tăng khoảng 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.

- Vốn trái phiếu Chính phủ: Cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Thủ tướng đã giao bổ sung cho giai đoạn 2014 - 2016.

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.

- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016 - 2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.

[...]