Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm vi phạm về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 30/03/2012
Ngày có hiệu lực 30/03/2012
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 3 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ DỨT ĐIỂM VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chuyển biến tích cực, từng bước được chấn chỉnh và góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại nhất định: tình trạng khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là khoáng sản vàng, cát, sỏi lòng sông và đất làm vật liệu san lấp; nhiều phương tiện có trọng tải lớn khai thác cát, sỏi gần bờ vào ban đêm; bến bãi tập kết vật liệu trái phép phát sinh sau khi đã giải tỏa; nhiều đơn vị tranh thủ khai thác ngay sau khi được cấp phép mà không hoàn thiện thủ tục theo quy định như lập hồ sơ đất đai chậm, không thực hiện đúng thiết kế khai thác mỏ, đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt, vận chuyển quá tải trọng… làm ảnh hưởng đến môi trường, thất thoát tài nguyên khoáng sản, hư hại công trình giao thông, mất an toàn lao động, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, gây bức xúc trong nhân dân.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản của một số địa phương thiếu quan tâm, thậm chí một số nơi còn có hiện tượng buông lỏng, chưa hoàn thành trách nhiệm quản lý, bảo vệ khoáng sản; nhiều nơi có tư tưởng trông chờ chỉ đạo của cấp trên; sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa đồng bộ và kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác tài nguyên khoáng sản chưa sâu rộng trong nhân dân; chưa phát huy hết vai trò giám sát của nhân dân và các tổ chức đoàn thể trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; lực lượng cán bộ quản lý khoáng sản còn thiếu; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kiên quyết, chưa nghiêm minh; hình thức xử phạt chưa có tính răn đe, nhiều đối tượng khai thác khoáng sản trái phép đã bị ngăn chặn xử phạt nhưng vẫn tái phạm.

Để khắc phục những tồn tại nêu trên, tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về khoáng sản và thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách sau:

1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện)

a) Chỉ đạo Đoàn kiểm tra liên ngành huyện, thị xã, thành phố (Đoàn kiểm tra liên ngành do UBND cấp huyện thành lập), Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã):

- Tổ chức kiểm tra, rà soát hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn; kiên quyết đình chỉ, giải tỏa các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là các khu vực thường xảy ra các vi phạm về khai thác vàng, cát sỏi lòng sông, đất làm vật liệu san lấp; hủy bỏ ngay các văn bản cho phép khai thác khoáng sản, lập bãi tập kết vật liệu không đúng quy định; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, trường hợp vượt thẩm quyền xử lý vi phạm thì chuyển vụ việc vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

- Tập trung kiểm tra, xử lý, giải tỏa ngay các bến bãi tập kết vật liệu cát sỏi ven sông không phù hợp quy hoạch; đẩy nhanh việc đấu giá các bãi tập kết vật liệu nằm trong quy hoạch cho các đối tượng có nhu cầu để sớm đưa vào hoạt động.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản cho cán bộ, nhân dân địa phương; quán triệt cho nhân dân nhận thức đúng về mặt pháp luật, thấy rõ hành vi thu tiền để cho các đối tượng vào khai thác khoáng sản trái phép ở địa phương là vi phạm pháp luật.

b) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện ngay các công việc sau:

- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương với nhân dân nhằm phát huy vai trò giám sát địa bàn của nhân dân trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác khoáng sản; nếu người dân phát hiện vi phạm, nhanh chóng cung cấp thông tin cho Chủ tịch UBND cấp xã để kịp thời kiểm tra xử lý; chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo công khai kết quả đã kiểm tra xử lý. Quy chế này phải được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và phải được đa số người dân đồng thuận trước khi tổ chức thực hiện.

- Tổng hợp danh sách các khu vực mỏ ở gần giáp ranh địa giới hành chính nhiều xã, phường, thị trấn (đặc biệt là khu vực chung lòng sông) thường xảy ra tình trạng khai thác cát sỏi trái phép, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn đó (không phân biệt địa bàn cấp huyện) có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp giữa các xã, phường, thị trấn để kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm khai thác khoáng sản trái phép, chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm về thẩm quyền, địa bàn xử lý.

- Đối với những địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, tập trung nhiều phương tiện khai thác vào ban đêm hoặc giáp ranh địa giới hành chính nhiều xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch UBND cấp xã đó phải có kế hoạch bố trí lực lượng, phương tiện tại các chốt giám sát 24/24 để kịp thời phát hiện vi phạm. Khi phát hiện vi phạm, không phân biệt địa giới hành chính giữa các xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã có trách nhiệm phải hỗ trợ cho nhau khi có yêu cầu. Trường hợp cần được hỗ trợ thì Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Đoàn kiểm tra liên ngành của huyện hỗ trợ cho cấp xã để giải quyết dứt điểm.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản tổ chức họp dân nơi được cấp phép để thông báo đầy đủ nội dung giấy phép để nhân dân biết và giám sát; đồng thời thông báo trên Đài truyền thanh của xã nội dung giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.

c) Chỉ đạo Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện cân đối ngân sách hàng năm để mua sắm trang thiết bị, phương tiện cho Đoàn kiểm tra liên ngành của huyện và UBND cấp xã để phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm khai thác khoáng sản trên địa bàn.

2. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản

a) Trước khi tiến hành hoạt động khai thác, có trách nhiệm:

- Cung cấp cho UBND cấp xã giấy phép khai thác khoáng sản và hồ sơ kèm theo giấy phép gồm: vị trí khu khai thác, mốc giới hạn khu vực khai thác, danh sách phương tiện khai thác và thông tin về người điều khiển phương tiện khai thác, giám đốc điều hành khu mỏ.

- Tham dự buổi họp dân do UBND cấp xã tổ chức và thông báo hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép được cấp cho nhân dân biết để giám sát.

- Hoàn thiện đầy đủ các thủ tục theo đúng quy định.

b) Hoạt động khai thác khoáng sản đúng quy định pháp luật; xuất trình đầy đủ, kịp thời giấy phép khai thác khoáng sản và các loại hồ sơ kèm theo giấy phép khi các cơ quan chức năng kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản tại hiện trường.

c) Khi phát hiện phương tiện khác khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được cấp phép hoặc gần khu vực được cấp phép thì phải thông báo kịp thời cho Chủ tịch UBND cấp xã để kịp thời kiểm tra xử lý.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu UDND tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

b) Tập trung và khẩn trương hoàn thành dự thảo, lấy ý kiến các ngành để trình UBND tỉnh ban hành trước 15/5/2012 các văn bản sau:

[...]
4
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ