Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục tỉnh Sơn La

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 28/08/2019
Ngày có hiệu lực 28/08/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Sơn La, ngày 28 tháng 8 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH SƠN LA

Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đi mới căn bn, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận s51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 10/5/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối vi công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và quán triệt phương châm hành động “bt phá” của Chính phủ để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.

Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp ủy, chính quyền các cấp và ngành Giáo dục và Đào tạo chủ động, tích cực tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong năm học 2019 - 2020 như sau:

I. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh

1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục; đề xuất quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lp mầm non, phổ thông; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các lớp, nhóm lớp trẻ, mẫu giáo độc lập tư thục và trường mầm non ở các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiu số.

1.2. Tchức kiểm tra, rà soát việc thực hiện dồn dịch các đim trường l, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ để thực hiện tốt phương châm, nguyên tắc sắp xếp lại mạng lưới trường, lp nhằm tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục;

1.3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và tiếp tục sắp xếp cơ sở giáo dục thường xuyên theo các quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.

2.2. Rà soát, sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các cấp học; tập trung khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm nguyên tắc “ở đâu có học sinh thì ở đó phải có giáo viên”.

2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng bồi dưỡng giáo viên lp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

2.4. Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo. Kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).

2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức tuyển dụng, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thm quyền.

2.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chuyên tâm với nghề.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, giáo dục dân tộc cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc

3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng, chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trưng phù hp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.

3.2. Tổ chức tốt công tác tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lp 1, lớp 2 và lp 6; chỉ đạo, tổ chức biên soạn, thm định và tchức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phthông mới theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 16/7/2019 của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện công tác lựa chọn sách giáo khoa sử dụng trong các cơ sở giáo dục phthông theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp với kế hoạch giáo dục, điều kiện thực tiễn và công khai, minh bạch.

3.3. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đán hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.

3.4. Tăng cường đổi mới quản lý nhà nước, chỉ đạo, hướng dẫn trong tổ chức hoạt động dạy và học giáo dục thường xuyên sau khi sp xếp lại; hướng dẫn việc triển khai Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đy mạnh việc học tập của người lớn.

3.5. Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sng cho học sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại, hoạt động ngoài giờ lên lp; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; quan tâm phối hợp với các cấp chính quyền, các đoàn thhỗ trợ học sinh có bmẹ đi làm xa ngoài địa bàn huyện, tỉnh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên.

3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

4.1. Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ng(tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các trường có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích trin khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra của các ngành, nghề đào tạo.

4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phthông đáp ứng yêu cu và tiến độ trin khai chương trình giáo dục phổ thông mới và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ; nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh của giáo viên, khuyến khích sử dụng tiếng Anh trong trường học.

4.3. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kim tra, đánh giá năng lực ngoại ngcủa học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục và đào tạo; xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ng6 bậc dùng cho Việt Nam, ưu tiên các định dạng htrợ thi trên máy tính và thi trực tuyến; thực hiện tốt chủ trương phát triển ngân hàng đề thi ngoại ngữ quốc gia. Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.4. Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt đ công nghệ thông tin; xây dựng, thực hiện đầu tư có trọng đim hệ thống htrợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và người học.

[...]