Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 27/06/2016
Ngày có hiệu lực 27/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Triển khai thực hiện Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, cụ thể như sau:

A. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2017

Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2017 của tỉnh từ 6,5-6,6%. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa và chế biến nông, lâm sản; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có tiềm năng lợi thế. Phát triển văn hóa thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:

1. Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo Nghị quyết số: 04-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số: 851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020.

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 09-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về xây dựng hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, trong đó: Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại mà nòng cốt là hợp tác xã, tổ hợp tác và các trang trại, gia trại. Thực hiện có hiệu quả mô hình mỗi làng, xã một sản phẩm.

2. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và chế biến sâu khoáng sản theo Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 1379/QĐ-UBND ngày 10/9/2015.

3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,…

4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.

5. Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo: Nghị quyết số: 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Nghị quyết số: 08-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số: 831/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020.

Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.

6. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 05-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số: 823/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án thực hiện hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

7. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

8. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em và phát triển thanh niên.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 07-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, Quyết định số: 860/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Phát triển Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số: 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số: 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số: 10-NQ/TU ngày 26/4/2015 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nhất là người đứng đầu đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn 2016-2020.

10. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác thi hành án dân sự.

11. Kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường kết cấu hạ tầng quốc phòng - an ninh (CT229) và tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.

B. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Đánh giá thực chất tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2016, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, trong đó phân tích rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân về tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, quốc phòng, an ninh.

2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo tình hình phát triển trong năm 2017, căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2016-2020, căn cứ các điều kiện thực tế, các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành và UBND các cấp.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới giai đoạn 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và chi đầu tư giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình HĐND cấp tỉnh quyết định.

[...]