Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 17/09/2020
Ngày có hiệu lực 17/09/2020
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Sơn La, ngày 17 tháng 9 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2020 - 2021 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC

Thực hiện Luật Giáo dục năm 2019; Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch số 164-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 162-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập.

Căn cứ Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ, giải pháp năm học 2020 - 2021 của ngành Giáo dục, nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch, nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển của năm học 2020 - 2021, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:

I. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh

1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục; đề xuất quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; xây dựng chính sách phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở những nơi có điều kiện, các lớp, nhóm lớp trẻ, mẫu giáo độc lập tư thục và trường mầm non ở các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chuẩn đội ngũ, cơ sở vật chất tối thiểu để bảo đảm chất lượng giáo dục.

1.2. Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá toàn diện việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ, hình thành các cơ sở giáo dục có quy mô lớn để thực hiện tốt phương châm, nguyên tắc sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp nhằm tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo đúng các quy định hiện hành về quy mô trường, lớp và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.3. Tái thành lập các cơ sở giáo dục thường xuyên theo các quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đảm bảo các điều kiện để hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

2. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. Tăng cường kỷ cương, nề nếp, hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ quản lý giáo dục các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo).

 2.2. Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; tiếp tục rà soát chuẩn nghề nghiệp giáo viên của từng bậc học theo Luật Giáo dục năm 2019; rà soát công tác quản lý biên chế, tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng giáo viên theo định mức quy định và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tập trung khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm đồng bộ về cơ cấu giáo viên; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế để có đủ giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ, tin học cho các cơ sở giáo dục thuộc các cấp học.

2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục 2019. Xây dựng, triển khai Đề án phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên giai đoạn 2020 - 2025 để thực hiện hiệu quả Đề án của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giảng viên các cơ sở giáo dục đại học. Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nâng trình độ chuẩn đào tạo của đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và THCS năm 2021 và đến năm 2025 theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ triển khai chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục mầm non; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục các cấp; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.

2.4. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).

2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức tuyển dụng, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền; xây dựng các chính sách mang tính đặc thù hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông.

2.6. Tham mưu, tổ chức triển khai hiệu quả Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo dục thể chất cho học sinh

3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện, nhân rộng các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016 - 2020”; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ; hướng tới việc phát triển các phẩm chất, năng lực và liên thông với giáo dục tiểu học; hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.

Quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non, đặc biệt đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non; quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đối với giáo dục mầm non.

Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025; tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng, chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non.

3.2. Đẩy mạnh việc triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 162-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập; nâng cao hiệu quả công tác xoá mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số; Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 164-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; tiếp tục rà soát, bổ sung, ưu tiên tập trung bố trí nguồn kinh phí bảo đảm đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo Đề án tăng cường cơ sở vật chất thưc hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông đã được UBND tỉnh phê duyệt; lựa chọn và bố trí đủ giáo viên có kinh nghiệm triển khai chương trình, sách giáo khoa mới để dạy lớp 1 trong năm học 2020 - 2021.

Tổ chức thẩm định, phê duyệt sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục lớp 2, lớp 6 và tài liệu giáo dục địa phương theo lộ trình; hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6 và các lớp tiếp theo phù hợp với kế hoạch đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổng kết đánh giá việc xã hội hóa biên soạn (tài liệu giáo dục địa phương), phát hành sách giáo khoa lớp 1, chuẩn bị tốt công tác biên soạn (tài liêu giáo dục địa phương), phát hành sách giáo khoa lớp 2, lớp 6 phục vụ năm học 2021 - 2022.

Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, bố trí kinh phí mua sắm thiết bị dạy học giai đoạn 2021 - 2025 theo Đề án tăng cường cơ sở vật chất thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt bảo đảm bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo quy định để nâng cao chất lượng giáo dục (Quyết định số 1860/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh Sơn La).

3.3. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông một cách thực chất và bền vững; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục mầm non, phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.

 3.4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục thường xuyên để thực hiện tốt phân luồng sau THCS, đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng người học, góp phần tích cực xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xoá mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

3.5. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 15 năm 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”; xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở, tăng cường xã hội hóa các nguồn lực; nâng cao chất lượng tư vấn nghề, thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề.

[...]