ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2020 - 2021 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
Thực hiện Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT
ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp
năm học 2020 - 2021 của ngành Giáo dục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu chỉ thị toàn ngành giáo dục tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục thực hiện
các nghị quyết, kết luận, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và của
tỉnh về giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ
yếu và giải pháp cơ bản trong năm học 2020 - 2021 như sau:
I. CÁC NHÓM NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, quy
hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong toàn tỉnh
1.1. Thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ
chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo yêu cầu tại công văn số
3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm nguyên tắc tạo
thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; tổ chức sơ kết
đánh giá việc thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở mầm non, phổ thông trên
toàn tỉnh. Phát triển mạng lưới trường học các cấp đảm bảo nhu cầu dạy và học.
1.2. Phát triển hệ thống các cơ sở
giáo dục ngoài công lập ở những nơi có điều kiện. Rà soát các cơ sở giáo dục mầm
non độc lập, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tổ chức hoạt động và tiêu
chuẩn đội ngũ, cơ sở vật chất tối thiểu để bảo đảm chất lượng giáo dục.
1.3. Hoàn thành xây dựng và tham mưu
cấp có thẩm quyền thông qua “Đề án phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu”, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
2. Nâng cao chất
lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Tiếp tục quan tâm xây dựng các
chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp tại địa phương.
2.2. Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành1, bảo đảm thực chất,
gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo gắn bó với
nghề; rà soát công tác quản lý biên chế, tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng
và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tiễn; tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên
chế sự nghiệp giáo dục và y tế; thực hiện tốt chế độ, chính sách cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2.3. Ngành giáo dục chủ động đặt hàng
với các trường sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng
viên cho địa phương theo yêu cầu tại Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ; thực hiện bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng.
2.4. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện theo lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở theo Kế hoạch tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy
định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; thực hiện hiệu
quả Đề án của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non, phổ thông và giảng viên các cơ sở giáo dục đại học.
3. Phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; đổi mới quản lý và
nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc; tăng cường giáo
dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; công tác giáo
dục thể chất cho học sinh, sinh viên
3.1. Tiếp tục phát huy và nhân rộng
hơn nữa những giá trị đã đạt được trong xây dựng và thực hiện chuyên đề trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù
hợp với điều kiện địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ; hướng tới việc phát
triển các phẩm chất, năng lực và liên thông với giáo dục tiểu học; hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục mầm non đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non
độc lập và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường về bảo vệ,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
Quan tâm hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non, đặc biệt đối với khu vực, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có khu công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng
giáo dục mầm non, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; tiếp tục triển
khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu
học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025; quản lý chặt
chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đối với giáo dục mầm non.
3.2. Đẩy mạnh việc triển khai chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Triển khai thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; tiếp tục rà soát, bổ sung, bảo đảm
đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; lựa chọn và bố trí đủ giáo viên có kinh
nghiệm triển khai chương trình, sách giáo khoa mới để dạy lớp 1 trong năm học
2020 - 2021.
Tổ chức thẩm định tài liệu giáo dục địa
phương theo lộ trình. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc bảo đảm sách giáo khoa,
bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục; hướng dẫn, kiểm tra công tác chuẩn bị triển khai thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6.
3.3. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích hợp, lồng
ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh
giá gắn với lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu
học; thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2019.
3.4. Triển khai thực hiện Quyết định
số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ triển khai Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của đảng với
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh đổi mới cơ
chế quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt
động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu
số.
3.5. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
3.6. Đầu tư các nguồn lực và thực hiện
cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số; đánh giá
thực trạng trường phổ thông dân tộc nội trú để có phương án quản lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động.
3.7. Thực hiện hiệu quả công tác giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên
thông qua các hoạt động giáo dục và trải nghiệm; thực hiện hiệu quả công tác tư
vấn tâm lý, công tác xã hội cho học sinh phổ thông; rà soát, tích hợp nội dung
giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên vào các môn học chính khóa;
triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; xây dựng
văn hóa ứng xử trong trường học; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và địa phương trong quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh, an toàn trường học và
các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường.
3.8. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể
chất, hoạt động thể thao, y tế trong các cơ sở giáo dục; nâng cao nhận thức, hướng
dẫn kỹ năng an toàn trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ động phòng, chống
tai nạn thương tích, đuối nước cho học sinh, sinh viên; tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, ứng phó với dịch, bệnh, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19; tổ chức
có hiệu quả câu lạc bộ thể thao trường học. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết
định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 về Đề án đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường
các hoạt động vận động nhằm nâng cao tầm vóc, thể chất của học sinh, sinh viên.
Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tham gia Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc lần thứ X năm 2021.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
4.1. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; bảo đảm cơ cấu, số lượng và
chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, nhất là giáo viên phổ
thông, đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới;
tiếp tục triển khai dạy học một số môn học khác bằng ngoại ngữ theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ2.
4.2. Khuyến khích triển khai cho trẻ
mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn
cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở nơi có đủ điều kiện thực hiện; tiếp tục triển khai
thực hiện chương trình môn Tiếng Anh hệ 10 năm từ năm học 2020 - 2021 để sẵn
sàng thực hiện chương trình môn Tiếng Anh mới theo lộ trình.
4.3. Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 508/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị Quyết số 123/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 từ năm học 2019 -
2020 đến năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
4.4. Tiếp tục đổi mới phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, bảo đảm việc
đánh giá được thực hiện chính xác, công bằng, tin cậy; tăng cường rà soát, chỉ
đạo, hướng dẫn công tác tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc gia bảo đảm
minh bạch, khách quan, trung thực.
4.5. Bổ sung trang thiết bị thiết yếu,
học liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
ngoại ngữ; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ dạy học tiếng
Anh trực tuyến và trên máy tính cho cấp học phổ thông.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, thực hiện chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo
5.1. Sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
5.2. Triển khai thực hiện Quyết định
số 1586/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục hoàn
thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên; triển khai kết nối liên
thông dữ liệu, tích hợp cơ sở dữ liệu ngành vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.3. Triển khai thực hiện hiệu quả “Dự
án xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý giáo dục thông minh” trên
cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
5.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà
trường; đẩy mạnh dạy học trực tuyến; phát triển kho học liệu số toàn ngành. Triển
khai hiệu quả hệ thống quản lý học tập qua mạng để bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục phổ thông đại trà thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông mới theo phương thức bồi dưỡng thường xuyên, liên tục ngay tại nhà trường.
5.5. Triển khai, thực hiện hệ thống dịch
vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và UBND tỉnh.
6. Đẩy mạnh phân
cấp và thực hiện tự chủ đối với các cơ sở giáo dục
6.1. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý
và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo
quy định.
6.2. Rà soát và bảo đảm các điều kiện
thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình, trong đó thực hiện kiện toàn
Hội đồng trường theo thời hạn quy định.
6.3. Thực hiện việc công khai đối với
cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6.4. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua “Đề án xây dựng Mô hình thí điểm trường THPT tự chủ chất lượng cao và
phương án dịch vụ thực hiện tự chủ cho các trường THPT” trên địa bàn tỉnh.
7. Hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
7.1. Tăng cường các hoạt động hội nhập
quốc tế về giáo dục và đào tạo trong khuôn khổ các tổ chức, diễn đàn đa phương;
tiếp tục đẩy mạnh việc ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa thuận, điều ước
quốc tế, trong đó có các chương trình, dự án và các chương trình học bổng hiệp
định.
7.2. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua hợp
tác với các cơ sở giáo dục có chất lượng cao của nước ngoài về trao đổi học
sinh, giáo viên, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. Kết nối, thúc đẩy hợp
tác giữa cơ quan quản lý giáo dục của địa phương và các cơ quan, cơ sở giáo dục
đào tạo của nước ngoài.
7.3. Các cơ sở giáo dục đại học chủ động
mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, công nhận tín chỉ với các trường đại học nước ngoài có uy tín; tạo điều
kiện để sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập, nghiên cứu và giảng dạy
tại Việt Nam. Đẩy mạnh việc thu hút các cơ sở giáo dục nước ngoài có uy tín vào
Việt Nam thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của
các cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục của
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
7.4. Quản lý chặt chẽ, tăng cường
thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các trung tâm tư vấn
du học tại tỉnh. Khai thác hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý các tổ chức tư vấn
du học và cổng thông tin điện tử tiếp nhận du học sinh nước ngoài đến học tập tại
Việt Nam. Tăng cường chia sẻ thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về giáo dục và
đào tạo.
8. Tăng cường cơ
sở vật chất, bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
8.1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, nhất
là lớp 1 từ năm học 2020 - 2021; rà soát nhu cầu và có kế hoạch bổ sung đủ thiết
bị dạy học tối thiểu đối với lớp 2, lớp 6 theo chương trình giáo dục phổ thông
mới.
8.2. Tiếp tục triển khai hiệu quả “Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017 - 2025”; Đẩy mạnh việc xây dựng các trường mầm non, phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
8.3. Thực hiện rà soát, đề xuất các nội
dung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học, các hạng mục, địa bàn ưu tiên
đầu tư, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch giai đoạn 2021 -
2025; hoàn thành các mục tiêu của chương trình mục tiêu giáo dục vùng dân tộc
thiểu số và vùng khó khăn, chương trình kiên cố hóa trường lớp học, chương
trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
9. Phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
9.1. Tiếp tục phát triển mô hình trường
THPT chuyên giai đoạn 2021 - 2031.
9.2. Các cơ sở giáo dục chú trọng việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi
dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên giỏi, xuất sắc.
9.3. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Đa dạng hóa phương thức đào
tạo dựa trên mô hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với thị trường
và đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
9.4. Tiếp tục triển khai hiệu quả “Đề
án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” được phê duyệt tại Quyết
định số 1665/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong các trường đại học; phát triển
các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục đại học; xây dựng cơ chế
chính sách đầu tư phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, một số phòng
thí nghiệm, chương trình nghiên cứu để phát triển trường đại học trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CƠ BẢN
1. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện
các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết Luật Giáo dục
năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính; thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong
cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của
Chính phủ; Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Tiếp tục tập trung thực hiện Quyết
định số 1806/QĐ-UBND ngày 16/07/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025.
1.4. Nâng cao chất lượng công tác tham
mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của ngành; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó tập trung vào những vấn đề
được xã hội quan tâm.
1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện chính sách để kịp
thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo
dục và đào tạo.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới công tác quản
lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những
tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo
2.1. Triển khai các chương trình bồi
dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thực chất, khách quan,
công bằng. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, lối sống văn minh đối với cán bộ
quản lý giáo dục.
2.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và đào
tạo trong toàn ngành để chủ động chỉ đạo giải quyết dứt điểm để khắc phục những
hạn chế, bất cập.
2.4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý văn bằng, chứng chỉ tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt là chứng chỉ
ngoại ngữ và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin; thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc những vấn đề nóng mà dư luận xã hội quan
tâm.
- Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự
chủ giáo dục đại học.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ đủ nguồn lực theo đúng lộ
trình để triển khai hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
3.2. Cân đối, bố trí hợp lý cho chi đầu
tư phát triển, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bố trí đủ kinh
phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được phê duyệt, đặc biệt là kinh
phí triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2020 và kiểm soát lạm thu; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm
vụ năm 2020; thực hiện công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm
2021; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
3.4. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025; huy động
các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo; thực hiện
chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là chính sách phát triển
trường lớp mầm non tại khu công nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu
tư phát triển giáo dục đào tạo chất lượng cao, đào tạo theo nhu cầu xã hội.
4. Tăng cường
công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
4.1. Thực hiện phương án tổ chức thi,
xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
sau năm 2025; đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh, cấp quốc gia, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp tỉnh, cấp quốc gia
và quốc tế.
4.2. Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học.
4.3. Kiểm tra việc tổ chức thi đánh
giá năng lực ngoại ngữ, tin học, công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
việc thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo; thực hiện việc giám
sát, đánh giá các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức
quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Nghị
quyết số 88/2014/QH13, Kết luận số 49-KL-TW và các quan điểm, định hướng của Đảng,
Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về
giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đối
với lớp 1 và chuẩn bị các điều kiện để triển khai đối với lớp 2, lớp 6.
5.3. Đẩy mạnh truyền thông, truyền
thông nội bộ, bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định, các hoạt động lớn của
ngành đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ
sở giáo dục; truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi
mới giáo dục và đào tạo.
5.4. Chủ động xử lý các vấn đề truyền
thông, nâng cao hiệu quả việc phân tích và xử lý thông tin đáp ứng yêu cầu truyền
thông của ngành.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành, các địa phương, đơn vị trường học, cơ sở đào tạo, theo nhiệm vụ chức
năng của mình xây dựng kế hoạch và có biện pháp cụ thể thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ
(b/c);
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- Hội khuyến học tỉnh (t/h);
- Hội Cựu giáo chức tỉnh (t/h);
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh (t/h);
- Lưu VT-VX6.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
1 Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT. Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số
28/2018/TT- BGDĐT, Thông tư số 10/2019/TT-BGDĐT, Thông tư số 13/2019/TT-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2 Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong
nhà trường và cơ sở giáo dục khác.