Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 29/06/2018
Ngày có hiệu lực 29/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Bắc Kạn, ngày 29 tháng 06 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Dự báo năm 2019, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi chung của cả nước, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có chuyển biến tích cực, song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, khó khăn nhất định, đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục tập trung khắc phục, nỗ lực đổi mới, vượt qua thách thức, phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng hơn nữa, tiếp tục tạo nền tảng để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và có những giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 sát thực tế, đúng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương.

2. Trên cơ sở các kết quả đạt được và dự báo tình hình phát triển trong năm 2019, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 28/4/2016 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2016 - 2020 và các điều kiện thực tế, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và UBND các cấp.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế phù hợp với điều kiện của tỉnh, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2019 của tỉnh từ 6,4 - 6,8%. Tiếp tục phát triển nông - lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa; đôn đốc, tháo gỡ khó khăn và phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến; tăng cường quản lý đầu tư công; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch, đa dạng hóa loại hình dịch vụ. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và đề án mỗi xã một sản phẩm; phát triển hợp tác xã, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất. Triển khai thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, nhất là công tác quản lý rừng đặc dụng theo Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 15/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020; tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động ổn định; đôn đốc, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các nhà máy đang tạm dừng sản xuất để hoạt động trở lại; chỉ đạo hoàn thành đúng tiến độ của các dự án công nghiệp lớn.

1.3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, trọng tâm là du lịch Hồ Ba Bể; đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư phát triển du lịch hồ Ba Bể. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh xã hội hóa các loại hình dịch vụ y tế, giáo dục.

1.4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với định hướng phát triển của tỉnh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đặc biệt là hệ thống hạ tầng nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn trên địa bàn tỉnh như ĐT 254; ĐT 258B,...

1.5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần đạt thấp, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư có chất lượng. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 79-KH/TU, số 80-KH/TU ngày 15/11/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.6. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai Luật Quy hoạch; tổ chức lập quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch

2. Thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội

2.1. Thực hiện tiến bộ, công bằng và bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công, các đối tượng yếu thế trong xã hội; chương trình giải quyết việc làm gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới; chính sách bảo hiểm xã hội, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa. Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

2.3. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ và chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện việc rà soát, quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học; đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục các bậc học trên địa bàn tỉnh.

2.4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình/dự án khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.

2.5. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả các hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao. Thực hiện hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác người cao tuổi, người khuyết tật. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội.

2.6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.

[...]