ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 11 tháng 07
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2020-2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM GIAI ĐOẠN
2021-2025
Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng,
là năm cuối thực hiện các Kế hoạch 05 năm 2016-2020, cũng là năm tiến hành Đại
hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc là thứ XIII của Đảng. Yêu
cầu đặt ra đối với các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã là
cần theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước; xác định rõ yêu cầu,
mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 và Kế hoạch tài chính 05 năm giai
đoạn 2021-2025; đồng thời, duy trì sự tập trung cao độ, nỗ lực phấn đấu với quyết
tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
Để việc xây dựng Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020, lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022
và Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 của địa phương theo Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định, Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã như sau:
I. XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Về nguyên tắc
- Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020, các chương trình hành động và văn bản chỉ đạo có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
- Việc triển khai xây dựng Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm giải trình trong
xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Về yêu cầu
- Đánh giá sát, đúng thực chất tình
hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2019, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2019 và ước thực hiện
cả năm 2019; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế,
trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc
phục.
- Trên cơ sở kết quả đã đạt được các
năm 2016-2018, ước thực hiện kết quả năm 2019 và dự báo tình hình, các Sở, ngành,
đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ
tiêu Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
3. Định hướng xây
dựng
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nâng dần
tỷ trọng thu nội địa, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu
tư, bảo đảm chi trả nợ, chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh; kiểm soát bội chi, nợ công theo mục tiêu đề ra.
4. Nhiệm vụ xây dựng
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
- Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2020 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh
giá sát tình hình thu ngân sách nhà nước các năm 2016-2018 và ước thực hiện năm
2019; đồng thời phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính, đặc biệt là những
nhân tố tác động làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển
của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2020; tính toán cụ
thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế;
thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế,
mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; phát hiện và ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm 2020 của tỉnh tăng trên 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019,
trong đó dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận
sau thuế) năm 2020 bình quân chung của tỉnh tăng tối thiểu 10-12% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2019. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và
phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng huyện, thị xã.
- Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất,
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước
năm 2020 phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016-2020, Kế
hoạch giai đoạn 2016 - 2020, gắn với việc triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị quyết số
27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII); tiếp tục
quán triệt yêu cầu công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ
tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng
triển khai thực hiện năm 2020. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách,
đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến
đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được
cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa
ban hành. Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà
nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân
sách nhà nước năm 2020, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã cần chú ý các nội dung sau:
(1) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp,
nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016-2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư
công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 10/04/2018; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư
công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được
phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
Năm 2020 là năm cuối của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do đó bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước năm 2020 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán, vốn
cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững, vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020; ưu tiên bố
trí vốn thu hồi vốn ứng trước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu đã được phê
duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp,
nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng
bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự
án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; các dự
án quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo; không
bố trí vốn cho các dự án không có khả năng giải ngân.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài
sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà
nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn Luật. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương lập dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2020 từ nguồn thu này gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ
quan tài chính cùng cấp để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
(2) Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực
hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách
chi cho con người, chi an sinh xã hội; chú trọng cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ,
nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Triển khai quyết liệt Nghị quyết số
18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng
9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế
của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp giai đoạn 2017 - 2021, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu
mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp tục đẩy
mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân
sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm
xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh
tiết, công tác nước ngoài,... Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, đồng thời
dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã
hội theo tinh thần Nghị quyết số 27- NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
Đẩy mạnh sắp xếp lại, đổi mới cơ chế
hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cơ chế tài chính đặc thù
đối với cơ quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài:
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020 theo đúng trình tự, quy định của Luật ngân sách nhà nước năm
2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không
thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm
theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến
độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và trong phạm vi
hạn mức vốn nước ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
đã được giao.
Cơ quan chuyên môn khi tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải
chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định
theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp
phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng
phần.
(4) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương:
Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương bao gồm: nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa phương
(không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định;
nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do
triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6, Khóa XII (đối với các địa phương).
(5) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng
ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng
phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phát sinh ngoài dự toán.
(6) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình
hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm
2020 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
c) Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu
tại các điểm a và b, khoản 4, mục I của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán ngân
sách địa phương các cấp năm 2020 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
(1) Dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn:
Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh phối hợp
với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân
sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu
ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao
hơn; lấy chỉ tiêu Trung ương giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ thu ngân sách trên địa bàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo cơ quan
tài chính, thuế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cùng cấp triển khai
thực hiện có hiệu quả nội dung này trên địa bàn các huyện, thị xã.
(2) Dự toán chi ngân sách địa phương:
Căn cứ vào dự kiến nguồn thu ngân
sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên (nếu có) trong thời kỳ ổn định ngân sách; trên cơ sở
mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020 và mục
tiêu, nhiệm vụ của năm 2020; căn cứ thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách của địa
phương năm 2018, ước thực hiện năm 2019, xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương (chi đầu tư, chi thường xuyên) chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo
ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam
kết, chế độ chính sách đã ban hành; xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên để thực hiện các chính sách, chế độ sau
khi đã chủ động sử dụng các nguồn của địa phương (kể cả nguồn cải cách tiền
lương còn dư theo quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 28/04/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020).
II. LẬP KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2020-2022
Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020; chủ trương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm
nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các định hướng chiến lược, kế hoạch về tài chính - ngân sách kỳ kế hoạch tới;
thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự
nghiệp công lập và cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội...; giả định tiếp tục
các quy định tại thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020; Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với cơ quan thuế, hải quan, kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công sửa
đổi và các văn bản hướng dẫn; các đơn vị dự toán cấp I ở cấp
tỉnh lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 thuộc phạm vi
quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, xây dựng cụ thể các chỉ
tiêu dự báo trung hạn 03 năm 2020-2022 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của
ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát
triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn
2020-2022 phù hợp với khả năng cân đối thu.
III. LẬP KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH 05 NĂM 2021-2025
Nội dung và trình tự lập kế hoạch tài
chính 05 năm cần đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày
21/04/2017 của Chính phủ và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/07/2017 của Bộ
Tài chính; trong đó cần tập trung phân tích các nội dung sau:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện tài chính 05 năm giai đoạn 2016-2020
a) Đánh giá việc ban hành các chế độ,
chính sách về thu, chi theo thẩm quyền; số thu và số chi đối với các chế độ,
chính sách này trong từng năm và 05 năm 2016-2020.
b) Đánh giá các kết quả chủ yếu về
tài chính - ngân sách nhà nước, gồm:
- Tổng số thu và cơ cấu thu ngân sách
trên địa bàn từng năm và 05 năm; phần thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp, trong đó chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ
tức và lợi nhuận sau thuế; các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý thu đã triển khai nhằm huy động
nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Tổng số thu phí, lệ phí thu được; số
chi từ nguồn phí để lại cho các cơ quan thu và số tiền phí, lệ phí nộp ngân
sách nhà nước.
- Đánh giá cụ thể tình hình thực hiện
cổ phần hóa và bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa
phương giai đoạn 2016-2020.
- Tổng số chi và cơ cấu chi ngân sách
của địa phương; trong đó chi tiết chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi
trả nợ lãi; việc cơ cấu lại chi ngân sách địa phương, kinh phí cắt giảm gắn với
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập và việc sử dụng nguồn
kinh phí này trong từng năm và 05 năm qua; tổng chi quỹ lương của địa phương.
- Tình hình bội chi ngân sách địa
phương từng năm và bình quân 05 năm 2016-2020; quy mô huy động của địa phương từng
năm và 05 năm, chi tiết theo nguồn vốn huy động, theo mục đích sử dụng; nợ
chính quyền địa phương thời điểm cuối các năm và cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn;
huy động (phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; vay lại nguồn vốn ODA,
vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; vay ngân quỹ nhà nước; vay Ngân hàng Phát
triển Việt Nam; vay ngân hàng thương mại và vay khác); việc chi trả nợ gốc và
nguồn chi trả nợ gốc từng năm và 05 năm qua.
c) Đánh giá, nhìn nhận những hạn chế,
khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính, ngân sách, nợ
công; các nguyên nhân khách quan, chủ quan và bài học kinh nghiệm.
2. Xây dựng kế
hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025
Việc lập kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan; bám sát dự kiến trình Đại hội
Đảng các cấp về các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 (các mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, nợ công); chủ
trương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính
quốc gia an toàn, bền vững; triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW,
số 27- NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương Khóa XII; giả định tiếp tục
các quy định tại thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020. Trong đó lưu ý:
a) Dự báo tình hình kinh tế, tài chính,
chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu tại địa phương (tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất,
ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa chủ chốt) có ảnh hưởng đến khả năng
huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách địa phương
trong 05 năm giai đoạn 2021-2025.
b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế
hoạch tài chính 05 năm của địa phương; mục tiêu, định hướng huy động và phân phối
các nguồn lực của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch.
c) Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu;
khung về tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ
hiện hành; bao gồm:
- Thu và cơ cấu thu ngân sách trên địa
bàn phù hợp với các dự kiến trình cấp thẩm quyền về định hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng kỳ; thu ngân sách địa phương
được hưởng theo, cơ chế của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 (chi tiết thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi
nhuận sau thuế); các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và
các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước,
đặc biệt là các doanh nghiệp, lĩnh vực có nguồn thu lớn.
Dự kiến các khoản thu hồi vốn của
ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế thuộc phạm vi quản lý của địa
phương 05 năm 2021-2025.
- Chi ngân sách địa phương, gồm: Tổng
chi và cơ cấu chi ngân sách trên cơ sở các cơ chế, chính sách năm 2020, chi tiết
theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi và tổng chi
quỹ lương của địa phương; các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương,
trong đó có việc cắt giảm kinh phí gắn với triển khai các mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
khóa XII; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp
lý, bền vững, nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương.
- Dự kiến nguồn thực hiện chính sách
mới theo quy định (chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số
27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII,....); chi tiết nguồn
tăng thu, nguồn tiết kiệm chi, nguồn dành ra từ việc triển khai các Nghị quyết
số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.
- Cân đối ngân sách địa phương: Bội
chi hoặc bội thu ngân sách địa phương; tổng mức vay của ngân sách địa phương,
bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.
d) Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa
phương, gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay, trả
nợ; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bền vững nợ của
chính quyền địa phương.
đ) Dự báo những rủi ro tác động đến
khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền
địa phương.
e) Các giải pháp tài chính khác nhằm
thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị này.
Giao Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và các huyện, thị xã thực hiện Chỉ thị này đảm bảo thời
gian quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Hoàn chỉnh Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2019, xây dựng
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và lập Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm 2020-2022 của tỉnh Đắk Nông; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến để
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm
của tỉnh Đắk Nông; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi xin ý kiến của các cơ quan
có thẩm quyền để hoàn chỉnh nội dung
kế hoạch trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo
tiến độ theo quy định.
3. Trường hợp có phát sinh nội dung
khó khăn, vướng mắc (bao gồm các văn bản hướng dẫn bổ sung của cơ quan trung
ương), Sở Tài chính kịp thời tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh Đắk Nông;
- Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCQT, KTKH (TT).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Bốn
|