Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 05/CT-UBND
Ngày ban hành 19/03/2018
Ngày có hiệu lực 19/03/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NÓI CHUNG VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BẰNG LỒNG, BÈ NÓI RIÊNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

Để bảo đảm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy hải sản trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện: Đông Hòa, Tuy An và thị xã Sông Cầu khẩn trương triển khai nghiêm túc các nội dung sau:

1. Các giải pháp cấp bách:

a) Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước về NTTS:

- Ban hành quy định quản lý lồng, bè NTTS trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đủ căn cứ pháp lý cho các ngành và địa phương tổ chức thực hiện. Trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, theo pháp luật về điều kiện đăng ký cơ sở NTTS, giao, cho thuê mặt nước, quản lý mật độ thả nuôi, bảo vệ môi trường.

- Các địa phương nghiêm túc triển khai quy hoạch chi tiết các vùng NTTS tập trung, quản lý vùng nuôi theo quy hoạch về đối tượng, phương thức nuôi. Thực hiện đúng quy định về đăng ký và kê khai ban đầu cho các cơ sở NTTS ao đìa, lồng, bè để quản lý.

- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất các hộ kinh doanh giống thủy sản, vật tư đầu vào, nhất là các hộ kinh doanh tôm hùm giống nhập khẩu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định hiện hành.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý các nguồn xả thải vào vùng đầm, vịnh từ các hoạt động NTTS, chất thải sinh hoạt của dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh và hoạt động du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thu phí hoàn trả môi trường vùng nuôi phù hợp với các quy định của pháp luật; phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết về giao, cho thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản để các địa phương thực hiện thuận lợi.

- UBND cấp huyện, xã quản lý các hộ nuôi nuôi trồng theo đúng vùng quy hoạch, chỉ cho phép nuôi thâm canh, bán thâm canh đối với vùng nuôi, cơ sở nuôi có hệ thống xử lý nước thải, chất thải phù hợp theo qui định tại QCVN 01-80: 2011/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quy hoạch vị trí tập kết chất thải; tổ chức thu gom chất thải rắn từ hoạt động NTTS ven bờ và lồng bè; các hộ nuôi phải cam kết không xả thải ra kênh mương, đầm vịnh; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các các cơ sở NTTS nhỏ lẻ vi phạm quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Phú Yên.

- Năm 2018, bố trí ngân sách nhà nước khoảng 500 triệu đồng để nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường tại Trung tâm giống và kỹ thuật thủy sản; đồng thời, thí điểm mô hình quan trắc môi trường tự động khoảng 3.740 triệu đồng tại vùng nuôi tôm hùm phường Xuân Yên trên vịnh Xuân Đài nhằm giám sát liên tục môi trường kịp thời khuyến cáo cho người nuôi biết phòng tránh.

- Bố trí ngân sách nhà nước khoảng 10.000 triệu đồng để Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai quy hoạch chi tiết mặt nước NTTS vịnh Xuân Đài (bao gồm cắm mốc ranh giới, phân khu mặt nước giao cho các cộng đồng NTTS).

b) Biện pháp sắp xếp; giao, cho thuê mặt nước các vùng NTTS lồng, bè trên đầm, vịnh:

- Đối với vùng đã có quy hoạch chi tiết: UBND cấp huyện triển khai mốc giới ngoài thực địa, trên cơ sở đó giao, cho thuê đất, mặt nước NTTS cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.

- Đối với vùng chưa có quy hoạch chi tiết: Trong khi chờ quy hoạch chi tiết được lập và phê duyệt, căn cứ quy hoạch tổng thể được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện triển khai cắm mốc giới phân vùng, phân khu, tiểu khu nuôi ngoài thực địa để giao hoặc cho thuê mặt nước NTTS cho tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển giao nhiệm vụ, bổ sung trách nhiệm cho các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

d) Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước của các sở, ngành, chính quyền địa phương:

- Phân cấp, phân công, phân nhiệm đầy đủ, rõ ràng; rà soát bổ sung nhân lực và kinh phí hoạt động cho các đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động nuôi trồng thủy sản cho các Chi cục Thủy sản, Chăn nuôi - Thú y, Chi cục quản lý chất lượng nông - lâm và thủy sản, phòng Kinh tế, Nông nghiệp PTNTvà UBND các xã, phường có NTTS.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương về quản lý NTTS để tăng hiệu lực quản lý nhà nước, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

- UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo thành lập và có cơ chế hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức cộng đồng, Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản để người nuôi tự quản vùng nuôi, hợp tác sản xuất và phối hợp với UBND xã, phường, các cơ quan quản lý tuyên truyền, thực hiện các quy định của pháp luật về NTTS, cung cấp thông tin vùng nuôi; tự quản mật độ, thời vụ thả nuôi theo khung nhà nước quy định; tổ chức thu gom và xử lý chất thải, xác thủy sản chết, thức ăn dư thừa, giữ vệ sinh môi trường.

e) Riêng UBND thị xã Sông Cầu cần triển khai ngay các nội dung sau:

- Đối với các vùng NTTS lồng, bè: Lập phương án và thực hiện ngay việc giao, sắp xếp các cơ sở NTTS lồng, bè trên vịnh Xuân Đài; có lộ trình giải tỏa, di dời để giảm dần số lượng lồng, bè nuôi theo quy hoạch được phê duyệt. Kiểm tra, xử lý vi phạm, không cho thả nuôi lại, nếu vượt quá mật độ tôm, mật độ lồng, bè; kiên quyết không cho phát sinh lồng, bè nuôi mới.

- Hạn mức và đối tượng giao mặt nước NTTS lồng, bè: Tùy theo diện tích mặt nước được quy hoạch để NTTS và tổng số hộ đăng ký NTTS của từng địa phương, các địa phương xây dựng phương án giao hoặc cho thuê mặt nước trong phạm vi vùng được quy hoạch để NTTS, hạn mức giao mặt nước không quá 01ha/ hộ đối với mặt nước NTTS.

- Đối tượng được giao: Ưu tiên cho các hộ sinh sống tại địa phương trực tiếp NTTS mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS.

- Đối tượng phải giải tỏa, di dời: Là tất cả những đối tượng sinh sống tại địa phương nhưng không phải nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ NTTS, đối tượng ngoài địa phương, đối tượng nuôi ngoài vùng quy hoạch, số lồng, bè nuôi vượt quá quy định trong diện tích giao, cho thuê. Các đối tượng này được xét cho thuê mặt nước nếu diện tích quy hoạch của địa phương còn đủ để cho thuê theo đúng quy định.

- Phương án giao, cho thuê, sắp xếp lồng, bè cần được thông qua tập thể lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN và các hội, đoàn thể xã/phường và công khai cho người dân biết, có ý kiến đồng thuận trước khi triển khai.

- Trước mắt, cần thông báo rộng rãi đến các hộ nuôi chủ trương của tỉnh về quản lý, sắp xếp lại các vùng NTTS lồng bè; rà soát, thống kê, phân loại cụ thể các hộ đang NTTS lồng, bè trên địa bàn quản lý; yêu cầu người nuôi không thả giống mới và làm lồng, bè mới, thực hiện đăng ký nuôi theo quy định để có cơ sở giao hoặc cho thuê mặt nước và quản lý lồng, bè nuôi. Những trường hợp vi phạm hoặc cố tình không kê khai, đăng ký thì không giao mặt nước, đồng thời xử lý nghiêm.

- Phối hợp các lực lượng tổ chức kiểm tra, xử lý các chủ nậu, doanh nghiệp bán thức ăn tươi sống cho nuôi tôm hùm vi phạm các quy định về hoạt động sai ngành nghề, địa điểm đăng ký kinh doanh, gây mất an toàn giao thông, gây ô nhiễm môi trường, xử lý các cơ sở kinh doanh giống tôm hùm vi phạm các quy định về kinh doanh giống thủy sản.

[...]