Chỉ thị 04/2014/CT-UBND tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 04/2014/CT-UBND
Ngày ban hành 14/05/2014
Ngày có hiệu lực 24/05/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Hoàng Trọng Hải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2014/CT-UBND

Đăk Lăk, ngày 14 tháng 05 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG VÀ HẠN CHẾ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Trong thời gian qua UBND tỉnh đã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020. Vì vậy, hoạt động sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sử dụng gạch đất sét nung đã có những chuyển biến rõ rệt, một số cơ sở sản xuất gạch nung bằng lò thủ công chuyển đổi công nghệ thiết bị sản xuất, nung đốt bằng lò tuy nel và một số cơ sở sản xuất khác đã cam kết chấm dứt hoạt động sản xuất gạch thủ công để chuyển sang ngành nghề khác

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý, sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung. Các văn bản hướng dẫn triển khai việc sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế, thay thế gạch đất sét nung vẫn chưa được ban hành kịp thời; Công tác tuyên truyền, phổ biến sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) để thay thế dần gạch đất sét nung vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch đất sét nung bằng lò thủ công vẫn diễn ra phổ biến, vẫn còn tồn tại 30 lò gạch thủ công…không đảm bảo vệ sinh môi trường, chưa phù hợp quy hoạch, không có giấy phép khai thác khoáng sản

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng, đồng thời phát huy được các lợi ích của việc sản xuất và sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;

UBND tỉnh Đắk Lắk chỉ thị:

1. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Chính phủ về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng VLXKN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

b) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan rà soát việc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2769/QĐ-UBND ngày 25/10/2007; đặc biệt là rà soát hoạt động của các lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng, từng bước thay thế gạch đất sét nung bằng vật liệu xây không nung theo Chương trình phát triển VLXKN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 và Kế hoạch phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay gạch đất sét nung của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2020 được phê duyệt tại Kế hoạch số 5342/KH-UBND ngày 12/9/2012.

c) Chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan, UBND các huyện Krông Ana, Krông Pắk, Krông Bông, Cư Kuin, Ea Kar, Ea Súp, Lắk kiểm tra, theo dõi về việc thực hiện lộ trình giảm dần và tiến đến chấm dứt việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng.

d) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành chức năng liên quan trong việc lập kế hoạch hỗ trợ đối với các đơn vị sản xuất gạch thủ công khi chuyển đổi công nghệ sản xuất; phổ biến công nghệ, tiêu chuẩn, lợi ích và khuyến khích chuyển đổi sang gạch xây không nung.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện việc không cấp phép xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở để sản xuất gạch nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng.

e) Bổ sung vào bản công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng tại địa phương giá các loại vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

g) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn.

h) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung tại địa phương; báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Công Thương

a) Phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền và phổ biến các chính sách ưu đãi khi chuyển đổi công nghệ sản xuất tiên tiến theo quy định đến các đơn vị sản xuất gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng.

b) Hàng năm rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch, đề xuất một phần kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến, khuyến khích phát triển các nhà máy vật liệu xây không nung từ cát, mạt đá, clinke hoặc tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện, sản xuất tấm tường thạch cao, cấu kiện bê tông lắp ghép…đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, môi trường, tiết kiệm năng lượng.

c) Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia cho việc chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và hoạt động xúc tiến thương mại trong nước đối với sản phẩm VLXKN

3. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các ngành có liên quan tổ chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất VLXKN tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn dây chuyền sản xuất công nghệ bảo đảm về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước sản xuất được. Chủ động xây dựng, đề xuất các chế độ chính sách ưu đãi về nghiên cứu khoa học phát triển VLXKN, sử dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm môi trường, chuyển giao công nghệ.

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản xuất VLXKN đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, các dự án sản xuất thử nghiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực VLXKN, chế tạo thiết bị sản xuất VLXKN được hưởng các ưu đãi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ.

c) Ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án, đề tài nghiên cứu công nghệ sản xuất VLXKN và sản xuất thiết bị cho sản xuất VLXKN. Không sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm để hỗ trợ các đơn vị sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tăng cường kiểm tra, phối hợp với các ban ngành chức năng để xử lý triệt để việc khai thác bất hợp pháp đất sét để làm gạch của các cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò đứng liên tục và lò vòng.

b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường, hoặc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất gạch nung theo quy định pháp luật.

c) Hướng dẫn các địa phương không bố trí quỹ đất để sản xuất gạch nung bằng lò thủ công.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

[...]
2
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ