Chương trình hành động 391/CTHĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 391/CTHĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2019
Ngày có hiệu lực 25/01/2019
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đức Chính
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 391/CTHĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 25 tháng 01 năm 2019

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết s02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Chương trình hành động thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

Thực hiện các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch hành động hàng năm đ trin khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ1, với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Bên cạnh đó, Lãnh đạo tỉnh đã có nhiều nlực, quyết liệt trong hành động, đưa ra nhiều cam kết về cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư. Tỉnh đã chọn năm 2018 làm chủ đề năm doanh nghiệp; ban hành các đề án cơ chế, chính sách về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh2. Đến nay, việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã trở thành công việc thường xuyên, trọng tâm của tất cả các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã. Nhờ vậy, các khâu từ lúc thành lập doanh nghiệp đến thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đu được quan tâm tạo điều kiện; các thủ tục không cần thiết được rà soát, cắt bỏ; các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp được tăng cường, công tác ci cách hành chính được thực hiện có hiệu quả; góp phần làm giảm gánh nặng chi phí kinh doanh, các chi phí về thời gian, chi phí tuân thủ pháp luật...

Qua kết quả khảo sát, điều tra của VCCI công bố năm 2017, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cải cách lớn nhất về thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn, chính quyền cấp tỉnh có sự đồng hành, hỗ trợ, các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời. Tuy tỉnh đã có nhiều nỗ lực, đim số có cải thiện, nhưng kết quả xếp hạng năm 2017 của tỉnh giảm 11 bậc, từ vị trí thứ 43 xuống vị trí thứ 54/63 tỉnh, thành - thuộc nhóm Tương đối thấp. Bên cạnh đó, còn một số thủ tục chưa cắt giảm triệt để, thời gian kéo dài, chi phí không chính thức có xu hướng tăng hơn các năm.

Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, duy trì và phát huy kết quả đã đạt được từ chỉ đạo, điều hành của chính quyền tỉnh và hoạt động sản xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát trin kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, cụ thể như sau:

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục xây dựng chính quyền hành động nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải th, ngừng hoạt động; giảm chi phí thời gian, chi phí đầu vào, cho doanh nghiệp; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đng bộ lần thứ XVI. Thực hiện mục tiêu Phn đu đến năm 2020 đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc tốp 20 của cả nước”. Nâng cao năng lực cnh tranh tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, htrợ chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế, tăng tốc phát triển kinh tế, xã hội.

2. Mục tiêu cthể:

- Thời gian thẩm định cấp chủ trương đầu tư không quá 15 ngày (quy định 35 ngày) khi nhận được hồ sơ hợp lệ (trong đó không quá 7 ngày đối với cơ quan được lấy ý kiến thẩm định; không quá 4 ngày đối với cơ quan thẩm định và không quá 3 ngày đối với cơ quan ra quyết định. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc trường hợp UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư không quá 3 ngày làm việc (quy định 5 ngày).

- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử đạt 100%; thời gian gii quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân: Bình quân 04 ngày làm việc (quy định 06 ngày). Rút ngắn thời gian kiểm tra thuế xuống còn 03 ngày làm việc (quy định 05 ngày), thời gian thanh tra thuế xuống còn 5-7 ngày làm việc (quy định 30 ngày). Thời gian giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bình quân 5 ngày làm việc (quy định là 06 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: bình quân 30 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn.

- Phấn đấu đạt tỷ lệ các dịch vụ công thanh toán điện tử 40% vào năm 2019 và trên 80% vào năm 2020. Năm 2019, 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tin mặt.

- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 2 ngày (quy định 3 ngày). Nâng tỷ lệ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng lên 40% vào năm 2020.

- Rút ngn thời gian thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở ti đa 10 ngày (đối với nhóm B), 05 ngày (đối với nhóm C); cấp chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch tối đa 05 ngày; cấp phép xây dựng tối đa 10 ngày.

- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống còn 3 ngày;

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 15 ngày (trừ sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (t 50 ngày xuống còn 35 ngày); rút ngắn thời gian thm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 25 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 35 ngày.

- Giảm thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu từ khi bắt đầu kiểm tra chi tiết hồ sơ đến khi quyết định thông quan/ giải phóng hàng xuống còn 01 giờ 30 phút; thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu xuống còn 01 giờ.

- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày.

- Giảm thời gian giải quyết phá sn doanh nghiệp dưới 20 tháng.

- Trên 80% dịch vụ công phổ biến liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3, 4.

- Duy trì 100% hình thức đóng và thanh toán Bảo hiểm xã hội điện tử

- Rút ngắn thời hạn cấp giấy phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp xuống còn 3 ngày (quy định 7 ngày).

- 100% các thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp dân, Bộ phận một cửa hoặc Văn phòng, trên Website của các Sở, ngành và địa phương.

- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã có Website và triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử để giải quyết TTHC qua mạng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

[...]