Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 tỉnh Nam Định

Số hiệu 25/KH-UBND
Ngày ban hành 26/02/2019
Ngày có hiệu lực 26/02/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Ngô Gia Tự
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/KH-UBND

Nam Định, ngày 26 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021 CỦA TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 (sau đây gọi tt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết s02/NQ-CP của Chính phủ như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

1. Sau 5 năm triển khai các Nghị quyết số 19 của Chính phủ, với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo tỉnh, sự vào cuộc mạnh mẽ của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố Nam Định, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Nam Định đã từng bước được cải thiện, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Tỉnh đã tập trung tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng minh bạch, thuận lợi cho nhà đầu tư. Cụ thể như sau:

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng thiết thực hơn. Phân công cụ thể nhiệm vụ chủ trì, theo dõi thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho từng Sở, ngành và các đơn vị liên quan để đánh giá năng lực điều hành, xác định trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị.

b) Tích cực triển khai công tác cải cách hành chính (CCHC) trên tất cả các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực tác động trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp như đầu tư, đt đai, xây dựng, thuế,.... Duy trì thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về điều kiện đầu tư kinh doanh. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa và công bcông khai thủ tục hành chính (TTHC) đúng quy định, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức trong giải quyết TTHC. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, vận hành hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Khai trương và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh từ tháng 7/2018, cung cấp 1.879 TTHC của các Sở, ngành, địa phương ở 170 lĩnh vực với 523 thủ tục ở mức độ 3, 4. Hoàn thành module đánh giá sự hài lòng, đánh giá chất lượng của người dân và tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

c) Quyết liệt xử lý tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các huyện, thành phố Nam Định, Sở, ngành theo quy định tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.

d) Đẩy mạnh hiện đại hóa hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử các cấp. Triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại 100% các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Nam Định; kết ni gửi và nhận văn bản điện tử liên thông 3 cp từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn với khoảng 65.000 văn bản/tháng. Thường xuyên nâng cấp tính năng, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị. Thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng hệ thng quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, đem lại hiệu quả cao trong trao đổi công việc, gửi và nhận văn bản, tài liệu giữa các cơ quan nhà nước. Triển khai các bước để ứng dụng chữ ký số và chứng thư schuyên dùng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để tăng hiệu quả xử lý công việc, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

đ) Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, quan tâm của chính quyền với doanh nghiệp. Duy trì tổ chức và nâng cao chất lượng đối thoại với doanh nghiệp theo hướng thực chất, hiệu quả để giải đáp kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Công khai đường dây nóng htrợ và phát trin doanh nghiệp trên Cng thông tin điện tử của tỉnh để nhanh chóng nm bt thông tin, có giải pháp kịp thời xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp. Thành lập Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Duy trì chuyên mục “Đng hành cùng doanh nghiệp khởi nghiệp” trên website Cục Thuế tỉnh, bảo đảm nhu cầu tiếp cận đầy đủ các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

e) Huy động tối đa các nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, đa điểm du lch trọng điểm của tỉnh để thu hút khách và phát triển du lịch địa phương. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; triển khai phát triển sản phẩm du lịch theo nội dung Đ án Chương trình mi xã một sản phm (OCOP) giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp thiết thực giảm chi phí logistics; tiến hành rà soát, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ Trạm thu phí BOT Mỹ Lộc của 05 nhóm phương tiện cho phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của địa phương.

2. Với sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bám sát các mục tiêu đề ra của Chính phủ tại Nghị quyết s19/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP cùng với tinh thần trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau:

a) Thu hút đu tư ngoài ngân sách vào địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Trong năm 2018, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 109 dự án với tổng số vốn đăng ký và bổ sung là 197,548 triệu USD và 2.399,45 tỷ đồng. Trong đó: cấp mới cho 97 dự án đầu tư (15 dự án FDI và 82 dự án đầu tư trong nước) với tổng số vốn đăng ký là 128,4 triệu USD và 2.110,95 tỷ đồng; Điều chỉnh tăng vốn cho 12 dự án (9 dự án FDI và 03 dự án đầu tư trong nước) với tổng số vốn bổ sung là 69,148 triệu USD và 288,5 tỷ đồng.

b) Tốc độ phát triển doanh nghiệp trong năm 2018 tiếp tục có sự cải thiện. Năm 2018, đã cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đăng ký hoạt động cho 814 doanh nghiệp và 128 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng số vốn đăng ký là 6.313 tỷ đồng. Lũy kế đến hết năm 2018 trên địa bàn tỉnh có 7.999 doanh nghiệp và 697 chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thành lập vi tổng số vốn đăng ký 60.246 tỷ đồng.

3. Bên cạnh những kết quả đạt được, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh Nam Định vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:

a) Vẫn còn một số đơn vị chưa chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, các giải pháp triển khai còn mang tính hình thức, thiếu thực chất và chưa bám sát yêu cầu của Nghị quyết cũng như mong đợi của cộng đồng doanh nghiệp.

b) Công tác CCHC chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và mong muốn của người dân, doanh nghiệp. Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã hoạt động nhưng kết nối thông tin giữa các Sở, ngành và Trung ương chưa đồng bộ. Số TTHC được thực hiện theo hình thức liên thông giữa các ngành, các cấp chính quyền chưa đạt yêu cầu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến cp độ 4 còn khiêm tốn. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích chưa cao, tỷ lệ nộp hồ sơ qua mạng còn hạn chế.

c) Thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn do các vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN, CCN chưa đáp ứng kịp thời tiến độ thu hút đầu tư, thiếu quỹ đất sạch đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. Chất lượng lập quy hoạch chưa đảm bảo, thiếu tính đồng bộ giữa các loại quy hoạch; tổ chức thực hiện quy hoạch thường chậm, chưa tạo điều kiện thuận lợi phục vụ công tác xúc tiến và thu hút đầu tư.

d) Phần lớn doanh nghiệp của tỉnh là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trình độ, năng lực quản trị, sức cạnh tranh còn hạn chế nên thường gặp các khó khăn về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và nhân lực trong khi hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh chưa cao, nhiều chính sách còn mang tính khuyến khích chung chung, chưa có tác động mạnh đến hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

đ) Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kỷ luật kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ chưa đạt yêu cu, vẫn còn tồn tại một s cán bộ, công chức tại một số Sở, ngành và địa phương còn thiếu trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nhưng chưa bị phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng chính quyền hành động nhằm nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết s02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tiếp tc phấn đu thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định; Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Nam Định năm 2018 và những năm tiếp theo.

b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Phấn đấu tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 30%. Tích cực triển khai phương thức tiếp nhận h sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

c) Thúc đẩy thanh toán điện tử không dùng tiền mặt, thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trong các giao dịch thanh toán trong khu vực dịch vụ công (thuê, điện, nước, học phí, viện phí,...) và chi trả an sinh xã hội giữa doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, thay đổi dần tập quán sử dụng tiền mặt trong các hoạt động thanh toán đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt lưu thông trên địa bàn. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 07/01/2019 của UBND tnh triển khai thực hiện Đán đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định.

d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo nhm tạo lập môi trường thuận lợi đ thúc đy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát trin loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.

[...]