BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2005/CT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ, CHỐNG THẤT THOÁT, LÃNG PHÍTRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DO BỘ XÂY DỰNG QUẢN LÝ
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp, đơn vị
do Bộ quản lý đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện các dự án đầu tư với
cơ cấu đầu tư đa ngành, đa lĩnh vực, hình thức đầu tư linh hoạt, nguồn vốn đầu
tư đa dạng, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra năng lực phát triển đáng kể cho
doanh nghiệp, đơn vị và góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và
phát triển bền vững nền kinh tế của cả nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư và xây dựng của
các đơn vị nói chung còn một số bất cập, tồn tại: hiệu quả đầu tư của một số dự
án chưa cao; việc bố trí vốn và giải ngân vốn đầu tư cho một số dự án còn gặp
nhiều khó khăn; một số chủ đầu tư chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về
trình tự, thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng, chưa quan tâm đúng mức đến
công tác quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đã hoàn thành và đưa vào khai
thác, sử dụng.
Để triển khai thực hiện Luật Xây dựng; Nghị quyết
số 36/2004/QH11 kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khoá XI về công tác đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng vốn nhà nước; Nghị quyết số 01/2005/NQ-CP ngày 14/01/2005 của Chính phủ
về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân
sách nhà nước năm 2005; nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng
phí trong đầu tư xây dựng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ thị Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc các Tổng công ty, Tổng giám đốc Công ty mẹ trong mô hình thí
điểm Công ty mẹ – Công ty con, Giám đốc các công ty độc lập và Thủ trưởng các
đơn vị do Bộ Xây dựng quản lý tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Quán triệt, phổ biến rộng
rãi và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Luật Xây dựng, các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn được ban hành kèm theo; Nghị quyết số 36/2004/QH11 kỳ
họp thứ 6, Quốc hội Khoá XI về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà
nước, phải coi đây là công việc trọng tâm của đơn vị mình trong năm 2005.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị: số
29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu
tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước; số 19/2003/CT-TTg ngày 11/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây dựng
theo quy hoạch; số 05/2004/CT-BXD ngày 16/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà
nước do Bộ quản lý.
2. Thực hiện rà soát và phê duyệt
chính thức Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2005 của đơn vị,
bảo đảm hoàn thành vượt mức Kế hoạch định hướng giai đoạn 2001-2005 (báo cáo Bộ
trước ngày 15/4/2005); xây dựng Định hướng chiến lược phát triển giai đoạn
2006-2010 của đơn vị, bảo đảm tăng trưởng, phát triển ổn định, bền vững (báo
cáo Bộ trước ngày 15/5/2005).
3. Tiếp tục rà soát các dự án đầu
tư về quy hoạch, kế hoạch, trình tự thủ tục, tiến độ, khối lượng (bao gồm cả hiện
vật và giá trị), chất lượng, cân đối vốn, dự báo cung - cầu và hiệu quả đầu tư.
Đối với các dự án đang đầu tư: cân đối đủ nguồn
vốn và tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để sớm đưa vào khai
thác, sử dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư trọng điểm về xi măng, điện, phát
triển nhà và khu đô thị và các dự án quan trọng của đơn vị; kiên quyết đình chỉ
các dự án đầu tư không có hiệu quả; nghiên cứu để có thể gọi cổ phần ngay từ
khi thực hiện đầu tư đối với một số dự án có nhu cầu vốn lớn. Đối với các dự án
lớn gồm nhiều dự án thành phần có thể vận hành độc lập thì nghiên cứu, tách
thành các dự án độc lập để thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia.
Đối với các dự án đang chuẩn bị đầu tư: phải chọn
lọc để đầu tư có trọng điểm, bảo đảm có hiệu quả, phát huy được thế mạnh, khai
thác được tiềm năng và thể hiện lĩnh vực mũi nhọn của đơn vị; rà soát lại về
quy hoạch, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, khả năng bố trí vốn đầu tư cho dự
án; không quyết định đầu tư mới các dự án không có hiệu quả.
Người quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về
hiệu quả của dự án, đặc biệt là trường hợp đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, đầu tư
ra nước ngoài, theo nguyên tắc “người quyết định đầu tư hoàn toàn chịu trách
nhiệm cá nhân về hiệu quả đầu tư của dự án”.
Rà soát, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư: đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng từ trước
ngày 31/12/2004, các chủ đầu tư phải hoàn thành việc quyết toán ngay trong năm
2005.
Chậm nhất đến ngày 15/5/2005, các Tổng công ty,
công ty và đơn vị thuộc Bộ gửi báo cáo rà soát các nội dung trên về Bộ.
4. Các Cục, Vụ thuộc Bộ phải
tăng cường rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế
kỹ thuật cho phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ xây dựng, đáp ứng
được các nội dung, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về xây dựng.
Các chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám
sát, nhà thầu thi công phải nghiêm túc tuân thủ và thực hiện các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư.
5. Tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác giám sát, đánh giá đầu tư; tổ chức giám sát, đánh
giá đầu tư thường xuyên theo quy định và có báo cáo định kỳ gửi về Bộ. Công tác
giám sát, đánh giá đầu tư phải được coi là một công việc thường xuyên, quan trọng,
không thể thiếu trong quản lý đầu tư xây dựng.
6. Thực hiện tốt việc phân cấp
trong nội bộ đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng
và của Bộ; thực hiện nghiêm túc các chế tài về trách nhiệm của người ra quyết định
đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư, trực tiếp là ban quản lý dự án; của tổ chức,
cá nhân tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn giám sát thi công, nhà thầu tham gia
xây dựng về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả của dự án đầu
tư, đặc biệt coi trọng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế nội
bộ của đơn vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai phù hợp với
các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành trong tất cả các
khâu của quá trình triển khai dự án, bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước và
đầu tư ra nước ngoài, từ chủ trương đầu tư đến giai đoạn nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán, đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
Các đơn vị có các dự án đầu tư phát triển nhà và
khu đô thị phải kiểm tra, rà soát việc thực hiện, sửa đổi, bổ sung ngay các quy
định, quy chế về bán, cho thuê nhà, đất có hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch,
sát giá thị trường; đồng thời, phải giám sát chặt chẽ, có kế hoạch luân chuyển
cán bộ quản lý dự án tại các vị trí nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực.
7. Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn đầu tư phát triển, chương trình mục
tiêu, sự nghiệp kinh tế, khoa học, ODA, sửa chữa thường xuyên...): căn cứ kế hoạch
vốn đầu tư năm 2005 đã được Bộ giao, chủ đầu tư khẩn trương tổ chức triển khai
theo đúng các quy định hiện hành, xác định và báo cáo Bộ tiến độ cụ thể để triển
khai dứt điểm từng hạng mục công trình sớm đưa vào sử dụng và phải được quản lý
chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Đối với các dự án quy hoạch xây dựng: Ban Quản
lý dự án đầu tư khảo sát quy hoạch xây dựng, các Vụ chức năng tổ chức rà soát lại
thủ tục, hợp đồng, đồng thời phối hợp với các Sở Quy hoạch- Kiến trúc và Sở Xây
dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dự án trên địa bàn để đôn đốc,
hỗ trợ đơn vị được giao thực hiện dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện
và tiến độ giải ngân các dự án.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn
khác: các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, thị
trường và khả năng thực hiện dự án của đơn vị. Các dự án đầu tư của các doanh
nghiệp phải có kế hoạch đầu tư từ năm trước và phải được Bộ chấp thuận về chủ
trương đầu tư trước khi lập dự án đầu tư; sau khi quyết định đầu tư phải báo
cáo Bộ để theo dõi, giám sát.
8. Thực hiện nghiêm túc trình tự,
thủ tục và các quy định về lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư; hạn chế
áp dụng hình thức chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế; nghiêm cấm việc giao thầu
cho các tổ chức tư vấn quản lý dự án, thiết kế, giám sát và nhà thầu xây lắp
không đủ điều kiện, năng lực theo quy định của Luật Xây dựng; nghiêm cấm nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với
công trình do mình thiết kế; nghiêm cấm nhà thầu giám sát thi công xây dựng ký
hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công
trình xây dựng đối với côngtrình do mình giám sát.
Tiến hành lập danh sách và công bố công khai các
tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Xây dựng về các hoạt động tư vấn và xây lắp.
9. Rà soát, kiện toàn tổ chức,
bộ máy làm công tác quản lý đầu tư xây dựng; bảo đảm các Ban quản lý dự án có đủ
điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định
của Luật Xây dựng; lựa chọn những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, đạo đức và
kinh nghiệm nghề nghiệp để bố trí làm công tác quản lý đầu tư xây dựng; tăng cường
phân cấp, gắn liền với trách nhiệm cá nhân của cán bộ chủ chốt; giảm thiểu thủ
tục hành chính trong nội bộ Tổng công ty, đơn vị; chủ động, thường xuyên mở các
lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
làm công tác quản lý dự án.
10. Tập trung chỉ đạo, khắc phục
triệt để tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng; không được giao, nhận thầu
thi công các công trình chưa chắc chắn về nguồn vốn; tích cực thu hồi vốn đối với
các công trình đã thi công xong nhưng chưa được thanh toán, còn tồn đọng từ trước
đến nay; có biện pháp cụ thể để xử lý đối với từng khoản nợ đọng, xác định rõ
trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc để xảy ra tình trạng nợ đọng trong
đầu tư xây dựng của đơn vị mình.
11. Lập kế hoạch và thực hiện
nghiêm túc, thường xuyên ngay từ đầu năm việc thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra,
giám sát đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai, bao gồm các dự án đầu tư
trong nước và đầu tư ra nước ngoài, các dự án do đơn vị góp vốn đầu tư, các dự
án liên doanh, hợp danh hoặc các dự án của các đơn vị đã cổ phần hoá có phần vốn
của Nhà nước, của doanh nghiệp tham gia; kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
giao nhận thầu, hợp đồng kinh doanh nhà, đất có hạ tầng thuộc các dự án đầu tư
phát triển nhà và khu đô thị (kể cả các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư và các dự
án do đơn vị nhận thầu); kiên quyết chống thất thoát, tiêu cực trong tất cả các
khâu đầu tư xây dựng;
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch số 03/2002/TTLT-BXD-BCA ngày 30/5/2002 của Liên Bộ Xây dựng
– Bộ Công an về phối hợp công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn
các cơ quan, đơn vị của Bộ Xây dựng.
12. Tổ chức triển khai thực hiện.
Năm 2005 là năm “Nâng cao hiệu quả đầu tư,
chống thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản”,
Bộ Xây dựng yêu cầu các đơn vị do Bộ quản lý phải gương mẫu, đi đầu trong
việc nâng cao chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư
xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai theo tinh thần Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Chính phủ, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
Giao Vụ Kế hoạch - Thống kê chủ trì, phối hợp với
các Cục, Vụ, Thanh tra xây dựng theo chức năng được giao, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và tổng hợp tình hình báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện Chỉ thị của
Bộ trưởng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng
công ty, Tổng giám đốc Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ – Công ty
con, Giám đốc các công ty độc lập và Thủ trưởng các đơn vị do Bộ quản lý chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng (để báo cáo);
- Uỷ ban TV Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- TTTW 6 (2) (để báo cáo);
- UBKTTW (để báo cáo);
- Ban Nội chính TW (để báo cáo);
- Bộ Công an;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ và
TCT Xi măng VN;
- Các Sở: Xây dựng, QHKT, GTCC;
- Công báo;
- Lưu VP, KHTK.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|