Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Báo cáo 4909/BC-VPCP về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình cắt giảm đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023, và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm do Văn phòng Chính phủ ban hành

Số hiệu 4909/BC-VPCP
Ngày ban hành 03/07/2023
Ngày có hiệu lực 03/07/2023
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Văn phòng Chính phủ
Người ký Trần Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4909/BC-VPCP

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2023

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023, VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM

Kính gửi: Chính phủ

Qua theo dõi, tng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chương trình cắt giảm đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (viết tắt là QĐKD) tại các bộ, cơ quan, địa phương[1], Văn phòng Chính ph báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2023 như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Về cải cách QĐKD

a) Việc cập nhật, công khai QĐKD: Tính đến ngày 30/6/2023, các Bộ đã cập nhật là 17.807[2] QĐKD tại 2168 văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là VBQPPL) đang có hiệu lực thi hành, trong đó đã công khai 15.741 QĐKD, chưa công khai 2.066 QĐKD trên Cổng tham vấn và tra cứu QĐKD. Đồng thời, đã cập nhật 352 QĐKD dự kiến ban hành tại 73 dự thảo VBQPPL1.025 pơng án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD để hiệp hội, doanh nghiệp theo dõi quá trình thực hiện sa đổi VBQPPL, QĐKD.

b) Việc trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD: Trong 6 tháng đầu năm 2023, có 02 Bộ Khoa học và Công nghệ, Công an đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 47 QĐKD tại 10 VBQPPL[3]. Tính đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 13 Quyết định phê duyệt phương án cắt gim, đơn giản hóa 1,146 QĐKD[4] tại 211 VBQPPL[5] Bộ Tư pháp đang hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ; các Bộ: Công Thương, Quc phòng, Tài chính, Văn hóa, Th thao và Du lịch chưa trình Th tướng Chính ph phương án ct gim, đơn gin hóa QĐKD thuc phm vi qun lý.

c) V kết qu ct giảm, đơn giản hóa QĐKD: Trong 6 tháng đầu 2023, các Bộ đã cắt giảm, đơn giản hóa là 210 QĐKD ti 20 VBQPPL[6], nâng tng s quy định đã được ct giảm, đơn giản hóa t năm 2021 đến nay lên 2352 QĐKD[7] ti 191 VBQPPL[8].

Tính đến thời điểm hiện tại, các Bộ, cơ quan cần tiếp tục tập trung thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa 676 QĐKD theo Quyết định đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt[9].

d) Về hoạt động thẩm định các VBQPPL có QĐKD: Thông qua hợp đồng thẩm định VBQPPL, B Tư pháp và T chức pp chế các b, ngành đã chú trng loi b nhiu quy định không cn thiết, không hợp lý, là rào cn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong quá trình thm định. Một số Bộ đã đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD ngay trong quá trình thẩm định văn bản[10]; thực hiện giảm số VBQPPL thông qua việc ban hành một văn bản bãi bỏ, sửa đổi, thay thế nhiều văn bản[11].

đ) Vic tham vn các hip hi, doanh nghip, đối tượng chu tác động v phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD và QĐKD d kiến ban hành trong d án, d thảo VBQPPL đã được quan tâm thc hin trên Cng tham vn và tra cứu QĐKD. Trong 6 tháng đầu năm, các B đã tham vn 135 QĐKD d kiến ban hành (gm: 98 TTHC; 26 YCĐK; 8 CBBC; 3 TCQC) trong 27 dự thảo VBQPPL.

e) Nhiều vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến nghị của các Hip hi doanh nghiệp đã được gửi trên Cng tham vn và tra cứu QĐKD. Một s B[12] đã tiếp nhận, xử lý kịp thời, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số Bộ chưa báo cáo cụ thể kết quả xử lý các vướng mắc, đề xuất tại Phụ lục 7.2 Báo cáo số 16/BC-VPCP ngày 02/01/2023 của Văn phòng Chính phủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 09/01/2023 của Chính phủ. Văn phòng Chính phủ tiếp tục tổng hợp vướng mắc, đề xuất của hiệp hội, doanh nghiệp tại Phụ lục I kèm theo Báo cáo.

g) Việc rà soát, tính chi phí tuân thủ, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD trên Cổng tham vấn và tra cứu QĐKD là nhiệm vụ cần thực hiện để xác định lợi ích ca việc cắt giảm nhưng việc thực hiện còn hình thc, tổng s QĐKD đang rà soát là 1.956 quy định, số QĐKD chưa rà soát là 2.178 quy định.

(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

2. Cải cách việc thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp

Thời gian qua, Chính phủ, Th tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương đy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện TTHC nhằm tiếp tc ct giảm, đơn gin hóa TTHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đã thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm và công bố, công khai danh sách cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xy ra chậm trễ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cc, nht là làm phát sinh thêm thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định trong quá trình tiếp nhận, gii quyết TTHC[13]. Theo kết quả đánh giá dựa trên d liệu theo thời gian thực của Bộ Ch số phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quc gia, tính đến tháng 26/6/2023, kết quả thực hiện cụ thể của các bộ, ngành, địa phương như sau:

a) Về công khai, minh bạch trong thực hiện TTHC: Theo yêu cầu của Chính phủ 100% TTHC, hồ sơ TTHC phải được công khai, minh bạch thông tin để người dân, doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện và theo i, giám sát, đánh giá. Mặc dù, 6 tháng đầu năm 2023 đã có sự cải thiện rõ rệt so với năm 2022 nhưng kết quả thực hiện ở hầu hết các bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu này ca Chính ph, nhất các bộ, ngành đạt tỷ lệ rất thấp, ảnh hưởng rt ln đến việc t chức thực hiện TTHC tại địa phương. Từ đầu năm đến tháng 6/2023, các bộ, ngành ch đạt 1,4% TTHC công bố đúng hạn, 19% h sơ TTHC được đồng bộ, công khai quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; tại các địa phương, t lệ này tương ứng là 60,2% TTHC công bố đúng hạn, 42,8% hồ sơ TTHC được đồng bộ, công khai quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC. Một số đa phương thực hiện tốt, gần đạt mục tiêu của Chính phủ như: Cà Mau, Yên Bái, Hòa Bình, Bình Định, TP. Hải Phòng, Thái Nguyên,...

b) Về thc hiệu dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Có 4.422/6.423 TTHC đã cung cấp DVCTT (chiếm 68,8%), trong đó, bộ, ngành có 55,7% TTHC thuộc thm quyền giải quyết đã cung cấp DVCTT (trong đó, DVCTT toàn trình 33,3%, DVCTT một phần 22,4% - chưa đáp ng được yêu cầu của Chính phủ đến đầu năm 2023 tối thiểu 70% TTHC phải cung cấp DVCTT), với 82% hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết (tăng 1,5 lần so với năm 2022); địa phương có 68,9% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đã cung cấp DVCTT (DVCTT toàn trình 59,9%, DVCTT một phần 9% - cơ bản đáp ứng mục tiêu của Chính phủ), với 61,36% h sơ trực tuyến trong tng s h sơ tiếp nhn, gii quyết (tăng 1,7 ln so vi năm 2022), mt s bộ, địa phương thc hin tt như: B Công an, B Thông tin và Truyn thông, Tài chính (Thuế, Hi quan), Bo him Xã hi Vit Nam, Qung Ninh, Hi Phòng, Bà Ra - Vũng Tàu, An Giang, Long An, Bc Giang,…

c) Vic thc hiện thanh toán trực tuyến cũng có sự cải thiện rõ rệt, từ đầu năm đến 26/6/2023, có 2,5 triệu giao dịch thành công, tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm 2022, trong đó có số bộ, ngành, địa phương đạt và vượt chỉ tiêu Chính phủ đề ra (tối thiểu 30% trong tổng số hồ sơ có yêu cầu nghĩa vụ tài chính) như: Bộ Công an, Tổng Cục thuế, Nam Định, Hà Nam, Lào Cai, Bắc Giang, Bình Định, TP Đà Nẵng.

d) Về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC: Các bộ, ngành, địa phương đã tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện TTHC theo hướng tập trung số hóa, tái sử dụng kết quả số hóa để người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp thông tin, giấy tờ một lần trong thực hiện TTHC. Từ đầu năm đến 26/6/2023, việc cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử ở các bộ, ngành là 22,8% (tăng 11% so với cùng kỳ năm 2022), ở các địa phương là 32% (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2022); việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đã được triển khai ở Bộ phận một cửa các cấp, đạt 6% trong tổng số hồ sơ; 63/63 địa phương đã hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công như: xác thực, định danh, bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy,… Một số bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt như: Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nam, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Lâm Đồng, Tây Ninh, Khánh Hòa, Cà Mau,…

đ) V kết quả giải quyết TTHC: Cht lượng giải quyết TTHC đã có s ci thin so vi năm 2022, tuy nhiên vn còn thp so vi mục tiêu đề ra của Chính ph (ti thiu 90% h sơ TTHC tr lên giải quyết đúng hoặc sm hn). Theo đó, t đầu năm đến 26/6/2023, các địa phương có 83,5% h sơ TTHC giải quyết đúng hoc sm hn; b, ngành kết qu này ch đạt 40,2%, trong đó có một số bộ, địa phương kết qu thc hin rt thp như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, B Y tế, B Khoa hc và Công ngh, Vĩnh Long, Bc Liêu, TP Đà Nẵng, Gia Lai, Đồng Nai,...

(Chi tiết ti Phụ lục II kèm theo)

II. MỘT SỐ HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Trong cải cách QĐKD

a) Vic cập nhật QĐKD hiện hành đã được các bộ, ngành thực hiện trên Cổng tham vấn và tra cứu QĐKD, nhưng vẫn cần phải rà soát thường xuyên bảo đảm cập nhật đầy đủ, công khai kịp thời, chính xác để phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân, doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước. Số QĐKD chậm công khai[14] vẫn chiếm tỷ lệ cao, 11,60% trên tổng số QĐKD đã cập nhật vào hệ thống; việc cập nhật quy định dự kiến ban hành trong dự thảo VBQPPL, kết quả rà soát và phương án ct giảm, đơn giản hóa QĐKD trên Cổng tham vấn và tra cu QĐKD vẫn rất ít.

b) T lệ số QĐKD được rà soát, tính chi phí tuân thủ theo biểu mẫu điện tử trên Cổng tham vấn và tra cu QĐKD phục vụ xây dựng phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD thấp so với tổng số QĐKD ca từng Bộ, việc thực hiện còn hình thức, cụ thể: có 18,19% TTHC; 26,84% tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; 25,81% yêu cầu, điều kiện; 35,11% chế độ báo cáo; 25,28% thủ tục kiểm tra chuyên ngành; 37,97% quy định cm chưa rà soát. Một số Bộ có số QĐKD chưa rà soát cao như: Bộ Công Thương (47,58%); Bộ Công an (62,5%); Bộ Giáo dục và Đào tạo (52,08%); Bộ Khoa học và Công nghệ (72,31 %) Bộ Tài nguyên và Môi trường (47,14%). Số QĐKD chưa tính chi phí tuân thủ còn nhiều[15] (26,8% tiêu chuẩn, quy chun; 5,2% chế độ báo cáo; 1,2% thủ tục kim tra chuyên ngành) nên chưa xác định được tỉ lệ cắt giảm chi phí tuân th theo yêu cầu của Chính phủ.

c) Việc đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD cũng như thực thi phương án đã được Th tướng Chính phủ phê duyệt còn chậm, thậm chí một số Bộ vn chưa có phương án cắt giảm, đơn giản hóa trình Thủ tướng Chính phủ[16].

[...]