Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Báo cáo 3580/BC-BNN-VP công tác tháng 9 năm 2013 và nhiệm vụ công tác tháng 10 năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3580/BC-BNN-VP
Ngày ban hành 04/10/2013
Ngày có hiệu lực 04/10/2013
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hoàng Văn Thắng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3580/BC-BNN-VP

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013

 

BÁO CÁO

CÔNG TÁC THÁNG 9 NĂM 2013 VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THÁNG 10 NĂM 20131

Phần thứ nhất.

KẾT QUẢ CÔNG TÁC THÁNG 9

I. KẾT QUẢ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Tháng 9/2013, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục gặp một số khó khăn về thiên tai và thị trường, đặc biệt là tình hình mưa bão diễn biến phức tạp, giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao gây nhiều khó khăn cho ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, toàn ngành tập trung triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững để bảo đảm duy trì sự phát triển và hoàn thành kế hoạch ngành năm 2013.

Theo ước tính của Tổng cục Thống kê: Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ước đạt 2,39% (năm 2012 là 2,48%). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá cố định 2010) ước đạt 535.667,47 tỷ đồng, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng thấp thứ 2 trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng 2,6% năm 2009), trong đó: nông nghiệp đạt 387.164,07 tỷ đồng (tăng 2,34%), lâm nghiệp đạt 17.153 tỷ đồng (tăng 5,6%); thủy sản đạt 131.350,4 tỷ đồng (tăng 3,43%).

Kết quả sản xuất tháng 9/2013 trong các lĩnh vực cụ thể như sau:

1. Sản xuất nông nghiệp

1.1. Trồng trọt

a) Tình hình sản xuất

Trong tháng các địa phương miền Bắc bắt đầu thu hoạch trà lúa mùa sớm, tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ lúa và các cây rau, màu vụ mùa/hè thu; các địa phương miền Nam tập trung thu hoạch nhanh gọn lúa hè thu, tiếp tục gieo cấy lúa thu đông/mùa và gieo trồng cây rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày vụ hè thu/mùa.

- Lúa mùa: Đến 15/9, cả nước đã gieo cấy đạt 1.688,2 ngàn ha, tương đương cùng kì năm trước, trong đó miền Bắc đạt 1.184,4 ngàn ha (ĐBSH đạt 573,4 ngàn ha), bằng cùng kỳ năm trước; miền Nam mới xuống giống 503,8 ngàn ha lúa mùa, tăng gần 1,7% cùng kỳ năm trước (ĐBSCL đạt 179,1 ngàn ha, tăng 7,6%).

- Lúa hè thu/thu đông: Tính đến trung tuần tháng 9, các tỉnh miền Nam đã thu hoạch được 1.819,7 ngàn ha lúa hè thu, chiếm 92% diện tích xuống giống và bằng 94,2% so với cùng kỳ năm trước (ĐBSCL thu hoạch 1.564,4 ngàn ha, tương ứng bằng 91,4% và 96,5%). Tốc độ xuống giống lúa thu đông ở vùng ĐBSCL tăng khá, đạt gần 665 ngàn ha, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.

Dự kiến sản xuất lúa cả năm: diện tích ước đạt 7,89 triệu ha, tăng gần 130 ngàn ha, tương đương 1,7% so với năm 2012; năng suất ước đạt 55,9 tạ/ha, giảm 0,4 tạ/ha (bằng 99,3% so với năm trước); sản lượng lúa cả năm có thể đạt triệu tấn, tăng gần 407 nghìn tấn. Tuy nhiên, do chi phí sản xuất lúa hè thu, thu đông năm nay tăng khá nhiều, trong khi giá lúa không bằng vụ trước, nên lợi nhuận từ sản xuất lúa tăng không nhiều.

- Cây hàng năm khác: tính đến ngày 15/9, tổng diện tích gieo trồng các cây màu lương thực trong cả nước đạt 1.645,4 ngàn ha, bằng 99,2% so với cùng kì năm trước; trong đó ngô đạt 1.046 ngàn ha, tăng 4,7%; khoai lang đạt 114 ngàn ha, bằng 85,6%; sắn đạt gần 479 ngàn ha, bằng 95,8% so với cùng kì năm trước.

Tổng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày tính đến trung tuần tháng 9 đạt 565,5 ngàn ha, bằng 97,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó lạc đạt 203,5 ngàn ha, bằng 98,7%; đậu tương đạt gần 116 ngàn ha, bằng 94,6%; mía đạt gần 174,3 ngàn ha, tăng 2,8%; thuốc lá đạt 26,8 ngàn ha, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rau đậu các loại tăng khá, đạt tổng diện tích gần 849,4 ngàn ha, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây lâu năm:

+ Nhóm cây công nghiệp: Ước tính sản lượng chè cả năm đạt 931 nghìn tấn, tăng 2,3%; cà phê ước đạt 1331,4 nghìn tấn, tăng 5,6%; cao su ước đạt 936,9 nghìn tấn, tăng 6,8%; hồ tiêu ước đạt 123,5 nghìn tấn, tăng 6,5%; dừa ước đạt 1.276,6 nghìn tấn, tăng 0,3%; riêng điều ước đạt 281,7 nghìn tấn, giảm gần 10% so với năm trước do đầu vụ gặp mưa, cây khó đơm hoa kết trái, sâu bệnh nhiều.

+ Nhóm cây ăn quả: Sản lượng cam cả nước ước đạt 538,3 nghìn tấn, bằng 103,1% năm trước; quýt 183,5 nghìn tấn, bằng 100,8%; xoài 798,1 nghìn tấn, bằng 100,2%; nho 17,8 nghìn tấn, tăng 9,2%; diện tích một số cây vải, chôm chôm, bòng, bưởi có chiều hướng giảm: vải, chôm chôm 637,3 nghìn tấn, bằng 98,3%; bòng bưởi 436,4 nghìn tấn, bằng 99,3%.

b) Tình hình sâu bệnh

Sâu cuốn lá nhỏ gây hại gần 320 ngàn ha, bị nhiễm nặng hơn 145 ngàn ha (tập trung tại các tỉnh Bắc bộ); rầy các loại gây hại 171,3 ngàn ha, nhiễm nặng 19,7 ngàn ha (tập trung tại phía Bắc và ĐBSCL); bệnh khô vằn gây hại trên 280 ngàn ha, nhiễm nặng hơn 30 ngàn ha; sâu đục thân gây hại gần 58 ngàn ha, hơn 6 ngàn ha bị nặng (tại các tỉnh Bắc bộ); diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá hơn 61 ngàn ha, đạo ôn cổ bông gần 23 ngàn ha (phân bố đều trên cả nước); diện tích lúa bị hại do ổc bươu vàng hơn 62,3 ngàn ha. Ngoài ra, còn có các bệnh đen lép hạt, bạc lá, đốm sọc cũng xuất hiện gây hại trên qui mô vài chục ngàn ha, chủ yếu trên lúa tại địa bàn các tỉnh miền Trung do điều kiện thời tiết ở đây không thuận lợi.

1.2. Chăn nuôi

a) Tình hình sản xuất

9 tháng qua, chăn nuôi cả nước gặp nhiều khó khăn, nhất là giai đoạn 6 tháng đầu năm do giá bán sản phẩm chăn nuôi ở mức thấp, sức mua giảm, trong khi giá thức ăn và các chi phí khác cho chăn nuôi vẫn ở mức cao khiến người chăn nuôi thua lỗ và bỏ chuồng nhiều. Theo ước tính của Tổng cục Thống kê: tổng số trâu, bò của cả nước 9 tháng giảm khoảng 2-3%; tổng số lợn giảm khoảng 0,5%; tổng số gia cầm giảm khoảng 1,5 - 2% so với cùng kỳ năm 2012.

Sản lượng thịt hơi các loại 9 tháng xấp xỉ bằng cùng kỳ năm 2012, riêng sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng khoảng 2,3%. Từ tháng 7 đến nay, giá thịt lợn, gà hơi đã tăng trở lại nên chăn nuôi lợn, gà có dấu hiệu hồi phục.

* Giá một số nguyên liệu TĂCN: so với tháng 8, cám gạo 7.140 đồng/kg, giảm 5,6%; bột cá 27.300 đ/kg, giảm 3,7%. Giá một số nguyên liệu tăng nhẹ: sắn lát 6.510 đồng/kg, tăng 6,9%; ngô 6.720 đồng/kg, tăng 1,6%. Giá một số nguyên liệu như khô dầu đậu tương (13.650 đồng/kg), Lysine (42.000 đồng/kg), Methionine (85.050 đồng/kg) không đổi. Giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm giảm nhẹ: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh gà Broiler 11.560,5 đồng/kg (giảm 1,1%), thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lợn thịt giai đoạn từ 60kg đến xuất chuồng 10.416đ/kg (giảm 1,1%).

b) Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Cục Thú y, tính đến ngày 22/9/2013 cả nước không còn địa phương nào có dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh. Riêng dịch lở mồm long móng có xảy ra tại Quảng Nam chưa qua 21 ngày.

[...]