Báo cáo 35/BC-UBDT năm 2016 tổng kết công tác dân tộc nhiệm kỳ 2011 - 2016 và phương hướng, nhiệm vụ công tác dân tộc giai đoạn 2016 - 2020 do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 35/BC-UBDT
Ngày ban hành 11/03/2016
Ngày có hiệu lực 11/03/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Hà Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/BC-UBDT

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2016

 

BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC DÂN TỘC NHIỆM KỲ 2011 - 2016 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Bước vào nhiệm kỳ 2011 - 2016 trong bi cnh thế giới mất n định nhiu khu vực (các nước vùng Vịnh, Trung Đông, Châu Âu, Đông Bc Á....), tranh chp trên biển Đông din biến phức tạp. Trong nước, tình hình chính trị n định, an ninh quốc phòng gi vng, kinh tế đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng; sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giai đoạn 2001-2010, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển và bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trong nước bị suy thoái, Chính phủ phải ban hành Nghị quyết s11/NQ-CP, ngày 24/02/2011 đề ra giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát nhm thắt chặt chính sách tiền tệ, chi tiêu công. Bên cạnh đó, các thế lực phản động, thù địch luôn lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo đ âm mưu chng phá cách mạng nước ta, din biến phức tạp xảy ra chủ yếu Tây Bc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

Thực hiện Quyết tâm thư của Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số (DTTS) toàn quốc lần thứ nhất (năm 2010), đồng thời quán triệt chtrương, đường li của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, trọng tâm là Nghị quyết số 06/NQ-CP, ngày 7 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016, sự chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (UBDT) đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân tộc (CTDT) nhiệm k2011 - 2016 tập trung tham mưu đy mạnh phát triển KT-XH, giảm nghèo bn vng, đảm bảo n định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc và min núi (DT&MN); tích cực chđộng triển khai các nhiệm vụ của Ủy banchỉ đạo các địa phương thực hiện tt CTDT, chính sách dân tộc (CSDT) trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 10/2011/QH13 ngày 08/11/2011 của Quốc hội khóa XIII về kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2011 - 2015.

Kết quả thực hiện CTDT nhiệm kỳ 2011 - 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm kỳ 2016 - 2021 như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC NHIỆM KỲ 2011 -2016

I. THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

1. Chỉ đạo xây dựng các đề án, chính sách dân tộc nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc

Bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủchỉ đạo của Thtướng Chính phủ, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo y ban chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động CTDT của UBDT khóa XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016, Chương trình hành động thực hiện Nghị định số 05/NĐ-CP về CTDT; Chương trình hành động thực hiện Chiến lược CTDT đến năm 2020; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về thực hiện các giải pháp phát triển KT-XH hằng năm... Các chương trình đã được cụ thể hóa bng các đề án, chương trình, chính sách cụ thể qua các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về lĩnh vực CTDT, các quyết định phê duyệt đ án, CSDT.

UBDT chủ động tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành rà soát toàn diện hệ thống CSDT, đng thời Bộ trưng, Chnhiệm y ban tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nội vụ, Y tế) về rà soát CSDT, ban hành thông báo kết luận đánh giá CSDT hiện hành và thống nhất đề nghị sửa đổi, bổ sung một số chính sách thực hiện tại vùng DT&MN. Tham mưu tổ chức buổi làm việc của Thủ tướng Chính phủ với UBDT và Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về rà soát, thực hiện CSDT, ban hành Chthị 28/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/9/2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về CTDT, trên cơ sđó các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình hành động thực hiện.

Trong 05 năm 2011 - 2015, UBDT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đã nghiên cứu xây dựng, sửa đổi bổ sung 52 đ án chính sách, trong đó đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 28 đề án, chính sách và được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành 22 đề án, chính sách; 07 đề án chính sách đang tiếp tục hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ. Một sđề án tạm dừng xây dựng hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được ban hành do không phù hợp thời đim hoặc có nội dung trùng lặp với chính sách của các Bộ, ngành khác. (Phụ lục s 01: Các đề án chính sách do UBDT nghiên cứu, xây dựng giai đoạn 2011 - 2015).

Trong các đề án, CSDT đã ban hành giai đoạn 2011 - 2015 có nhiều đề án, chính sách có ý nghĩa quan trọng đi với vùng DT&MN: Ln đu tiên, nước ta có Nghị định về CTDT (Nghị định số 05/2011/NĐ-CP), là văn bản QPPL cao nht, làm căn cứ từng bước xây dựng, ban hành Luật Dân tộc. Cũng ln đu tiên, CTDT nước ta có Chiến lược CTDT (Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và hệ thống chỉ tiêu thống kê về lĩnh vực CTDT. Chiến lược CTDT đã cụ thể hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về CTDT qua việc xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị; đây là định hướng quan trọng về xây dựng CSDT, bước đu khắc phục tình trạng ngắn hạn, tư duy nhiệm kỳ của giai đoạn trước. Việc tiếp tục thực hiện Chương trình 135 (Quyết định số 551/QĐ-TTg, ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ) hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển KT-XH vùng DT&MN, được các nước, các tổ chức quốc tế đánh giá cao và nhân dân cả nước đng tình, ng hộ.

2. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc và miền núi

2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chính sách

UBDT đã xây dựng, ban hành 23 Thông tư (Phụ lục s02: Danh mục các Thông tư) và hàng trăm văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách do UBDT chủ trì quản lý. Hằng năm, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và phân b vn thực hiện CSDT, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết CTDT và thực hiện các CSDT. Tham gia góp ý, trả lời văn bản của các Bộ, ngành, địa phương về thực hiện CTDT. Tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị, tọa đàm về lĩnh vực CTDT. Hướng dn, chỉ đạo các địa phương rà soát, xác định thôn, bản ĐBKK, phân định xã khu vc I, II, III theo Quyết định 30/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBDT và Quyết định số 68/QĐ-UBDT công nhận 18.282 thôn ĐBKK, 1.871 xã khu vực I, 1.301 xã khu vực II và 2.068 xã khu vực III vùng DT&MN giai đoạn 2012-2015 thuộc 50 tnh, làm cơ sở để hoạch định, xây dựng, ban hành, thực hiện CSDT trên cả nước. Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2405/QĐ-TTg phê duyệt danh sách 2.331 xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu của 49 tỉnh và ban hành Quyết định số 582/QĐ-UBDT, Quyết định số 130/QĐ-UBDT phê duyệt 3.509 thôn ĐBKK vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 - 2015. Lãnh đạo Ủy ban, các Vụ, đơn vị trực thuộc tổ chức gần 200 đoàn đi cơ sở nắm tình hình CTDT và kiểm tra việc thực hiện CSDT. Ch trì và tham gia hơn 20 đoàn công tác liên ngành (Ban Chỉ đạo TW về giảm nghèo bền vững, Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội, Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT, Bộ LĐ-TBXH...) đi kiểm tra chương trình giảm nghèo tại các địa phương; phân định 3 khu vực, các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát trin sản xuất, y tế, giáo dục... tại các xã ĐBKK, huyện nghèo của 52 tỉnh vùng DT&MN. Phi hợp với UNDP, Đại sứ quán Ai Len, UNICEF kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án có nguồn vn ODA hỗ trợ... Qua công tác kiểm tra và nm tình hình đã phát hiện một sbất cập trong lĩnh vực CTDT và thực hiện CSDT, kịp thời chỉ đạo, tháo gkhó khăn cho các địa phương trong quá trình thực hiện.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, UBDT đã tổ chức sơ kết 03 năm, 05 năm thực hiện Nghị định 05/2011/NĐ-CP; tổng kết 05 năm thực hiện Chthị 06/2008/CT-TTg của Thtướng Chính phủ về phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 06/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh - trật tự đối với vùng đồng bào Chăm trong tình hình mới; tổng kết các CSDT giai đoạn 2011 - 2015, sơ kết chính sách cấp không thu tiền một số ấn phẩm báo chí vùng DT&MN theo Quyết định 2472/QĐ-TTg và sơ kết 3 năm thực hiện Chiến lược CTDT đến năm 2020...

2.2. Kết quả thc hiện các chính sách do Ủy ban Dân tộc quản lý, chỉ đạo

Mặc dù với nguồn vốn NSTW còn hạn hẹp (Phụ lục s03: Tổng hợp nguồn vốn thực hiện các CSDT giai đoạn 2011 - 2015), theo tổng hợp báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương, các chính sách do UBDT quản lý, chỉ đạo (Chương trình 135, các chính sách theo Quyết định số: 33/2013/QĐ-TTg, 755/QĐ-TTg, 18/2011/QĐ-TTg, 29/2013/QĐ-TTg, 2472/QĐ-TTg, 54/2012/QĐ-TTg, 1672/QĐ-TTg, 102/2009/QĐ-TTg) trong 05 năm 2011-2015 đã hỗ trợ đầu tư xây dựng gần 20.000 công trình cơ sở hạ tầng, gần 1.700 tỷ đồng hỗ trợ giống, cây, con và mua sắm máy móc trang thiết bị, công cụ phát triển sản xuất; hỗ trợ trên 6.200 ha đất sản xuất cho gần 12.000 hộ, đất cho gần 3.000 hộ, trên 1.000 hộ được chuộc đất sản xuất, gần 28.000 hộ được vay vốn phát triển sản xuất, hơn 940 hộ vay vốn tạo việc làm, trên 7.000 hộ, 2.634 người được đào tạo nghề, chuyn đổi nghề; đưa vào sử dụng hơn 1.140 giếng nước sinh hoạt, hỗ trợ nước sinh hoạt cho gần 64.400 hộ; h trtrực tiếp bng tiền mặt hoặc hiện vật cho hơn 32.500.000 lượt người nghèo; hoàn thành 130 dự án ĐCĐC tập trung, 30 điểm ĐCĐC xen ghép cho gần 20.000 hộ với hơn 91.500 nhân khẩu (Phụ lục số 04: Kết quả thực hiện các chính sách do UBDT qun lý, chỉ đạo giai đoạn 2011 - 2015).

UBDT đã tích cực phi hợp thực hiện có hiệu quả một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn vùng DT&MN do Thủ tướng Chính phủ giao: Đưa thông tin về cơ sở; bình đẳng giới; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm; phòng chống tác hại thuốc lá; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưng trẻ em và các dự án hỗ trợ kthuật có nguồn vốn ODA...

Nhìn chung, các chính sách do UBDT quản lý, chỉ đạo có hiệu quả, ít thất thoát, cùng với chính sách an sinh xã hội và các CSDT khác đã góp phần phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo, thay đi rõ rệt bộ mặt nông thôn vùng DT&MN.

3. Tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội địa bàn vùng dân tộc và miền núi

Hằng năm, UBDT chỉ đạo các Vụ, đơn vị, trong đó nòng cốt là 03 vụ Địa phương tổ chức các đoàn công tác thường xuyên theo dõi, nm bt tình hình CTDT và thực hiện CSDT trên tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, đời sng, văn hóa, y tế, giáo dục trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng, chú ý nhng vụ việc ni cộm về thiệt hại do thiên tai, an ninh trật tự vùng DT&MN. Trong 05 năm 2011 - 2015, UBDT đã tổng hợp, xây dựng gần 600 báo cáo[1] định kỳ hoặc chuyên đvề tình hình vùng DT&MN, công tác chỉ đạo điều hành, kết quả CTDT và thực hiện CSDT trlời kiến nghị và chất vấn của cử tri và Đại biu Quốc hội khóa XIII; cung cấp thông tin, báo cáo, tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thtướng Chính phủ và các Bộ, ngành có những giải pháp chỉ đạo kịp thời không để xảy ra nhng điểm “nóng”, nhng vụ việc ni cộm, phức tạp, nht là tại các vùng trọng điểm Tây Bc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Trên cơ sở nm bắt tình hình vùng DT&MN, đã tham mưu cho Thtướng Chính phủ ban hành 01 Chthị, tổ chức sơ kết, tổng kết 02 Chthị, Nghị định về CTDT, Quyết định của Thủ tưng Chính phủ về CSDT, nhm đánh giá kết quả thực hiện, chỉ rõ những tn tại hạn chế yếu kém, nguyên nhân và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đthực hiện có hiệu quả CTDT nói chung và CSDT nói riêng.

Thực hiện Nghị định 05/2011/NĐ-CP v CTDT, trong năm 2014 UBDT chỉ đạo tổ chức Đại hội Đại biểu các DTTS cấp tnh, cấp huyện lần thứ II: Kết quả có 363/363 huyện, 50/50 tnh đã tổ chức thành công Đại hội, đm bo an toàn, thiết thực hiệu quả. Đây là sự kiện chính trị - xã hội có ý nghĩa rt sâu sc các địa phương vùng DT&MN, nhất là để cấp ủy, chính quyền địa phương bổ sung hoàn thiện báo cáo chính trị Đại hội Đng các cấp tiến tới Đại hội Đại biu toàn quốc lần thXII của Đảng.

4. Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc và miền núi

UBDT thường xuyên chỉ đạo và định hướng cho các báo, tạp chí thực hiện Quyết định 2472/QĐ-TTg và 1977/QĐ-TTg về nội dung tuyên truyền Trong năm 2012 - 2015, các báo và tạp chí đã xuất bản 159,8 triệu tờ/cun n phẩm, đy mạnh tuyên truyn các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước v CTDT; chđộng phn bác lại những luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch; phân tích, giải thích cho đồng bào hiểu sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước trong việc hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH, xóa đói gim nghèo, đm bảo an sinh xã hội, củng cố niềm tin của đồng bào đi với Đng và Nhà nước, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, không nghe theo kẻ xu xúi giục, không theo tà đạo, không gây mất ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; phản ánh tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và các vấn đề bức xúc của đồng bào vùng DTTS; giới thiệu những điển hình tiên tiến trên từng lĩnh vực trong đời sống xã hội, nêu gương các già làng, trưng bn, người tốt việc tốt; thông tin thị trường, kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo, áp dụng tiến bộ khoa học kthuật, biểu dương thành tựu xây dựng nông thôn mới; xóa b dn các htục lạc hậu, mê tín dị đoan, bảo tồn và phát huy bản sc văn hóa dân tộc; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đấu tranh với âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch chng phá cách mạng nước ta.

UBDT đã tổ chức trên 30 hội nghị, hội thi tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho hơn 3.000 đại biểu của 300 xã thuộc 60 huyện của 30 tnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những nội dung cơ bản, thiết thực liên quan đến đời sng của đồng bào như: Luật Đất đai, Luật Khiếu nại Tố cáo, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Phòng chống ma túy, Luật Bầu cử, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bo vệ môi trường, Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, Luật Giao thông...[2] Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với phương châm kiên trì, bền b, “mưa dm thm lâu" đã giúp đồng bào DTTS nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, tác động mạnh mẽ đến tư duy, tình cảm và hành động của đồng bào các DTTS.

Hằng năm, tổ chức nhiều đoàn công tác đến làm việc, thăm hi và chúc Tết ctruyền dân tộc, Tết truyền thống của một sdân tộc tại các địa phương. Tổ chức tiếp đón 105 đoàn đại biểu DTTS với tổng số 5.654 lượt người là đồng bào, già làng, trưng bản, người có uy tín (4.340 lượt người), học sinh DTTS tiêu biu đến thăm, làm việc tại cơ quan UBDT. Tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời các địa phương bị thiên tai, thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Định kỳ hàng năm tổ chức tuyên dương và khen thưởng học sinh DTTS đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia và đthủ khoa, điểm cao trong các kỳ thi đại học, cao đng. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu Bác Hồ với các DTTS, có sức lan ta lớn trong đồng bào DTTS, góp phần thực hiện tốt Chthị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương Chtịch Hồ Chí Minh. Chỉ đạo thành công khối 54 dân tộc tham gia điều hành Kỷ niệm 70 năm ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam.

[...]