Báo cáo 3348/BC-BNN-KTHT thực hiện chính sách phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đối với dân tộc rất ít người; thực trạng và giải pháp giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3348/BC-BNN-KTHT
Ngày ban hành 01/10/2012
Ngày có hiệu lực 01/10/2012
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hoàng Văn Thắng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3348/BC-BNN-KTHT

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012

 

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC RẤT ÍT NGƯỜI; THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Căn cứ vào Công văn 243/HDDT13 ngày 05 tháng 9 năm 2012 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7242/VPCP-ĐP ngày 14/9/2012 của Văn phòng Chính phủ về báo cáo giải trình Hội đng dân tộc Quốc Hội nội dung “Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các dân tộc rt ít người; Thực trạng và giải pháp cho giai đoạn 2013 - 2020 (theo Kế hoạch số 235/KH-HĐDT13 ngày 20/8/2012); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo tình hình thực hiện chính sách phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đối với các dân tộc rất ít người như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Nước ta có 54 dân tộc, trong đó có 16 dân tộc rất ít người có dân số dưới 10.000 người (bao gồm các dân tộc: La Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu) sinh sống tập trung chủ yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn ở vùng cao, biên giới các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Quảng Bình, Nghệ An, Kom Tum,…, có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, thời tiết khắc nghiệt, diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp ít và bạc màu. Các thôn, bản ở xa thị trấn, thị tứ và các trung tâm phát triển, giao thông đi lại khó khăn;

Về cơ cấu dân số: cơ cấu dân số trẻ, số có độ tuổi dưới 16 chiếm 34%, từ 16 đến 35 tuổi chiếm 35%, từ 36 đến 50 tuổi chiếm 20%, trên 50 tuổi chiếm 11%. Đặc biệt, số người trong độ tuổi lao động chiếm 55%, số người có độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ lớn trên 68%; chất lượng dân số không cao;

Về phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc rất ít người có điểm xuất phát thấp, đời sống khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao, tập quán sinh hoạt và sản xuất lạc hậu, mang nặng tính tự cung tự cấp, phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên.

II. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG, SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP CÁC DÂN TỘC RẤT ÍT NGƯỜI

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội và Nhà nước đã ban hành và chỉ đạo thực hiện nhiều chính sách, chương trình, dự án, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi như: Chương trình 135 giai đoạn 2005-2010, Chương trình 30a; Các chính sách như: chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu snghèo, đời sống khó khăn (Quyết định 134); chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo (Quyết định 167); Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, các dự án đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho các dân tộc rất ít người...);

Được sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương liên quan, sự nỗ lực của đồng bào các dân tộc, việc triển khai thực hiện các chính sách đã đạt được những kết quả không nhỏ, nhất là trong lĩnh vực sản xuất và xóa đói giảm nghèo. Diện mạo nông thôn, miền núi đã thay đổi đáng kể, kinh tế có bước phát triển khá, đời sống vật chất, tinh thần của người dân không những được cải thiện, đồng bào các dân tộc rất ít người từng bước hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vùng đồng bào dân tộc rất ít người đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đó là:

1. Sự gia tăng khoảng cách phát triển, giàu - nghèo giữa đồng bằng và miền núi. Đặc tiệt là tỷ lệ đói nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất thấp, cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên, tập quán canh tác nông nghiệp lạc hậu, trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là canh tác nương rẫy đóng vai trò chủ đạo; chăn nuôi chưa phát triển; các nghề thủ công chủ yếu là đan lát và dệt vải ở trình độ thấp; kinh tế hàng hóa chưa phát triển;

2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất: trong tổng số 379 thôn, bản đã định canh định cư ổn định, còn 41 thôn, bản chưa có đường ô tô đến trung tâm xã. Các bản còn lại phần lớn đi lại được trong mùa khô, mùa mưa đường bị sạt lở rất khó đi lại, thậm chí bị cô lập với khu vực xung quanh;

Các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất khác: 234 thôn, bản chưa có công trình thủy lợi phục vụ sản xuất, chiếm 61,7%; 277 thôn, bản chưa có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chiếm 73,08%; 204 thôn, bản chưa có công trình nước sinh hoạt tập trung, chiếm 53,82% và 250 thôn, bản chưa có nhà sinh hoạt cộng đồng, chiếm 65,96%.

3. Về đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp:

- Đất sản xuất nông nghiệp: bình quân đất sản xuất/nhân khẩu là 0,1 ha, thấp nhất là dân tộc Pà Thẻn 0,04 ha, tiếp theo là dân tộc Phù Lá 0,06 ha và Pu Péo 0,08 ha, chất lượng đất sản xuất xấu và điều kiện canh tác khó khăn, chủ yếu là nương núi đá, nương núi đt có độ dốc cao. Tổng số hộ thiếu đất sản xuất là 3.369 hộ chiếm 40,7% (bao gồm cả đất ruộng nước và nương); các dân tộc có tỷ lệ thiếu đất sản xuất cao như: Bố Y 78,7%, Pà Thẻn 62,9%, La Ha 49,1%, Cht 44,9% và Phù Lá 37,6%. Riêng 2 dân tộc Brâu và Rơ Măm ở tỉnh Kon Tum có đủ đất sản xuất nương rẫy và ruộng nước.

- Đất sản xuất lâm nghiệp: đất rừng ở khu vực đồng bào sinh sống lớn, chủ yếu là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, vườn rừng quốc gia cn bảo vệ nghiêm ngặt. Một số diện tích đất rừng được giao cho cộng đồng quản lý, tuy nhiên số hộ gia đình các dân tôc rất ít người được giao đất rừng còn rất ít.

4. Thu nhập, đời sống và tình hình đói nghèo: bình quân lương thực trên đầu người của các dân tộc rất ít người rất thấp, như: dân tộc Chứt 142 kg/người/năm, Pu Péo 182 kg/người/năm, Pà Thẻn 204 kg/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người trên năm ở tất cả các dân tộc trên là 2,174 triệu đồng, thấp nhất là dân tộc Chứt và Lô Lô 1,6 triệu đồng, dân tộc Pà Thẻn và Pu Péo 1,9 triệu đồng, cao nhất là dân tộc Lự 3,5 triệu đồng. Số hộ nghèo là 4.754 hộ, chiếm tỷ lệ 54,2%. Tỷ lệ nghèo cao nhất ở dân tộc Chứt là 80,1%, trong đó có các tộc: Ruc, A Rem, Mã Liềng là 100%, Pu Péo 67,8%, La Ha, Pà Thẻn và Lô Lô 59%, Brâu 9,9%, chuẩn nghèo mới theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg.

5. Về các điều kiện sống: số nhà tạm còn 2.560 hộ, chiếm 29,2%, chủ yếu là các dân tộc: Bố Y, Pà Thẻn và Phù Lá, cao nhất là Pu Péo còn tới 67,8% số hộ trong tình trạng nhà tạm. Số hộ chưa có điện là 6.856 hộ, chiếm 52,28%; số hộ chưa đủ ớc sinh hoạt là 4.514 hộ, chiếm 54,6%. Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh rất thấp như các dân tộc: Pu Péo 29,4%, Pà Thẻn 19%, Chứt 16,4%, Bố Y 15,2% và thấp nhất là dân tộc Si La 0,5%.

6. Nguồn nhân lực hiện tại của các dân tộc rất ít người còn nhiều bất cập, đó là: số lượng con em trong độ tuổi đến trường thấp, số con em có trình độ học vấn đáp ứng về nghề nghiệp, chuyên môn theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn rất ít... Dân số ít, nguồn lực lao động trẻ có tri thức được đào tạo còn rất ít, mặc dù chính quyền địa phương, các ngành các cấp trong thời gian qua rất quan tâm.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KT - XH VÙNG CÓ CÁC DÂN TỘC RẤT ÍT NGƯỜI

1. Kết quả phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trong các Dự án đầu tư trực tiếp cho các dân tộc rất ít người

Từ năm 2006 đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện 8 dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các dân tộc rất ít người, đó là:

- 06 dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho 5 dân tộc: Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, với tổng vốn đầu tư là 76,8 tỷ đồng;

- Dự án đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho 7 dân tộc: La Ha, Lự, Bố Y, Lô Lô, Pà Thẻn, Phù Lá, Chứt, với tổng vốn đầu tư là 58,8 tỷ đồng;

- Dự án đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho 4 dân tộc: Mảng, La Hủ, Công, Cờ Lao, với tổng vốn đầu tư là 1.042 tỷ đồng;

Tổng vốn đầu tư hỗ trợ của 8 dự án là 1.278,4 tỷ đồng; trong 8 dự án trên có 7 dự án đã thực hiên. Riêng dự án đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho 4 dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao chưa có vốn thực hiện.

Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động phối hợp vi y ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án trên đạt được một số kết quả chủ yếu sau:

[...]