Báo cáo 322BC/SKHĐT năm 2016 về chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Hòa Bình năm 2015

Số hiệu 322BC/SKHĐT
Ngày ban hành 25/05/2016
Ngày có hiệu lực 25/05/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Ngọc Điệp
Lĩnh vực Thương mại

UBND TỈNH HÒA BÌNH
SỞ KHOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322BC/SKHĐT

Hòa Bình, ngày 25 tháng 05 năm 2016

 

BÁO CÁO

CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2015

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam đã tổ chức công bố Chỉ snăng lực Cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2015. SKế hoạch và Đu tư tổng hợp báo cáo đánh giá về Chỉ snăng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình (PCI) năm 2015 cụ th như sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Trong năm qua, UBND tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp ci thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư vào tnh góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tnh PC, cụ thnhư: Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 19/5/2014 về việc tăng cường thực hiện các gii pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao ch snăng lực cạnh tranh cấp tỉnh; UBND tnh đã ban hành Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phvề những gii pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015-2016; Thường xuyên tổ chức các cuộc đi thoại, tiếp xúc với các doanh nghiệp nhằm tháo gnhững khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đồng thời, UBND tỉnh cũng đã kiên quyết chỉ đạo triển khai các giải pháp đy mạnh cải cách thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, kinh doanh, chỉ đạo các cấp, các ngành cùng vào cuộc chung tay ci thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tnh. Qua đó, sự cm nhận ca doanh nghiệp về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực thông qua kết quvị trí xếp hạng của chỉ số PCI năm 2014 và 2015.

II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ PCI NĂM 2015

1. Kết quả và thứ hạng của các chỉ số thành phần

Stt

Chỉ số

Điểm

Thứ bc

Phân loi

1

Chi phí gia nhập thị trường

8,55

26

Khá

2

Tiếp cận đất đai

5,27

51

Trung bình

3

Tính minh bạch

6,32

23

Khá

4

Chi phí về thời gian

5,13

62

Thấp

5

Chi phí không chính thức

4,66

43

Khá

6

Cạnh tranh bình đẳng

4,38

48

Trung bình

7

Tính năng động

4,32

42

Khá

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

6,24

6

Tốt

9

Đào tạo lao động

5,47

44

Khá

10

Thiết chế pháp lý

5,18

48

Trung bình

 

Kết quả năm 2015

57,13

46

Khá

2. So sánh sự biến động của chỉ số so với năm 2014

a) Vđim số

Stt

Chỉ số

Điểm 2014

Điểm 2015

Tăng(+), giảm(-)

1

Chi phí gia nhập thị trường

7,17

8,55

+1,38

2

Tiếp cận đt đai

5,22

5,27

+0,05

3

Tính minh bạch

6,27

6,32

+0,05

4

Chi phí về thời gian

5,33

5,13

-0,2

5

Chi phí không chính thức

4,10

4,66

+0,56

6

Cạnh tranh bình đẳng

5,78

4,38

-1,4

7

Tính năng động

4,66

4,32

-0,34

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

5,29

6,24

+0,95

9

Đào tạo lao động

6,27

5,47

-0,8

10

Thiết chế pháp lý

5,46

5,18

-0,28

 

Điểm tng hợp PCI

56,57

57,13

+0,56

b) Về thứ bậc

Stt

Chỉ số

Thứ bậc 2014

Thứ bậc 2015

Số bậc tăng(+), giảm(-)

1

Chi phí gia nhập thị trường

57

26

+31

2

Tiếp cận đất đai

30

51

-21

3

Tính minh bạch

26

23

+03

4

Chi phí về thời gian

49

62

-13

5

Chi phí không chính thức

57

43

+14

6

Cạnh tranh bình đẳng

51

48

+03

7

Tính năng động

58

42

+16

8

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

55

6

+49

9

Đào tạo lao động

50

44

+06

10

Thiết chế pháp lý

3

48

-45

 

Th bc PCI

44

46

-02

III. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI

Năm 2015 tỉnh Hòa Bình được 57,13 điểm, xếp thứ 46 trên 63 tnh, thành cả nước; so với năm 2014 tăng 0,56 điểm, tuy nhiên về thứ bậc lại giảm 02 bậc; xếp thứ 6 (năm 2014 xếp thứ 5) trong khu vực 14 tỉnh miền núi phía bắc, xếp sau các tỉnh: Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bc Giang, Sơn La, nhóm xếp hạng ở nhóm khá; với các chỉ số thành phần cụ thể như sau:

1. Chi phí gia nhập thị trường: Được 8,55 điểm, xếp thứ 26; so với năm 2014 tăng 1,38 đim và tăng được 31 bậc trên bảng xếp hạng. (Tnh trung vị là 8,47 đim, tỉnh kém nhất 7,56 điểm, tnh tt nhất 9,23 điểm).

- Thời gian cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký DN bình quân là 06 ngày, đã giảm 01 ngày so với năm 2014, thuộc nhóm tốt, xếp trên trung vị (tỉnh cấp lâu nhất là 12 ngày, tnh cấp nhanh nhất là 5 ngày); thời gian đăng ký thay đổi doanh nghiệp bình quân là 04 ngày, thuộc nhóm khá (tnh cấp lâu nhất là 07 ngày, tnh cấp nhanh nhất là 02 ngày). Số doanh nghiệp đăng ký và thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thông qua b phn một ca lên tới gần 90% (sdoanh nghiệp được khảo sát không đăng ký qua bộ phận một ca, lý do doanh nghiệp bổ sung, thay đổi đăng ký doanh nghiệp trước thời điểm cơ quan Đăng ký kinh doanh thực hiện giải quyết thtục theo cơ chế một cửa liên thông, và từ đó đến nay không thay đi nội dung đăng ký doanh nghiệp).

- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bình quân là 60 ngày đứng thứ 61 (tỉnh trung vị là 30 ngày, tnh cấp nhanh nhất 10 ngày, tỉnh cấp lâu nht 95 ngày), gần cuối bảng xếp hạng.

- Để bt đầu hoạt động sau khi đăng ký doanh nghiệp, còn khá nhiều DN (10,5%) phi hoàn tt một sthủ tục (giy phép, điu kiện kinh doanh) mất hơn một tháng mới có thể bắt đầu hoạt động, cá biệt có một số doanh nghiệp (2,63%) phải mt hơn 3 tháng mới có th hoàn tt các thủ tục để đi vào hoạt động. Như vậy, sự tn tại của các điều kiện kinh doanh, giy phép con còn gây khó khăn, cản trở tới thời gian khởi sự của doanh nghiệp.

- Hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa: Đa sdoanh nghiệp hài lòng và đánh giá, tại bộ phận một cửa đã công khai các thtục hành chính, phí và lệ phí đã được niên yết công khai, tuy nhiên cán bộ có trình độ chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là còn nhiu nơi cán bộ kém thân thiện và thiếu nhiệt tình; hướng dẫn không được rõ ràng và đầy đủ; trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa còn hạn chế, còn một số ít cơ quan, đơn vị bộ phận một ca không đáp ứng được yêu cu phục vụ tổ chức, công dân.

2. Tiếp cận đất đai: Được 5,27 điểm, xếp thứ 51; so với năm 2014 giảm 0,05 điểm, giảm 21 bậc. (Tỉnh trung vị 5,9 đim, tnh cao nhất 7,82 đim, tnh thấp nhất 4,12 đim).

- Doanh nghiệp đánh giá: Việc tiếp cận với đất đai, mặt bng sản xuất kinh doanh trên địa bàn tnh tương đối khó khăn và thuộc nhóm những tỉnh có thủ tục đất đai khó khăn nhất cả nước.

- Diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của doanh nghiệp trong tỉnh cả tnh khá cao (94%).

- Việc thay đổi khung giá đất tương đối phù hợp với giá trị trường, tuy nhiên so với các DN nhà nước và DN nước ngoài, DN dân doanh gặp khá nhiều cản trở trong việc tiếp cận đất đai và mrộng mặt bằng sản xuất.

- Khi bị thu hồi đất, DN không phải chịu nhiều rủi ro và công tác bồi thường khi gii phóng mặt bằng, tuy nhiên việc bồi thường, đền bù khi giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng.

- Còn nhiều DN bị gây khó khăn khi làm thủ tục liên quan đến quyền sdụng đất, vẫn còn gần 38% DN (năm 2014 là 44%) được hỏi cho rng có nhu cầu thuê đất nhưng ngại vì thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà và cán bộ nhà nước gây khó khăn.

3. Tính minh bạch: Được 6,32 đim, xếp thứ 23; so với năm 2014 tăng 0,05 điểm, tăng 03 bậc. (Tỉnh trung vị 6,14 điểm, tính minh bạch nhất 7,33 đim, tỉnh kém minh bạch nhất 4,88 điểm).

[...]