ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2733/BC-UBND
|
Cần Giờ, ngày 09 tháng 6 năm 2020
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUÝ II NĂM 2020:
1. Việc quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của huyện
a) Các hình thức cụ thể đã thực hiện
để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ
quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã tổ chức tuyên
truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí cho đảng
viên, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện. Cụ thể như
sau:
- Nội dung tuyên truyền: Kết luận số
10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; triển khai Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Hình thức tuyên truyền:
+ Các cơ quan, đơn vị tiến hành tuyên
truyền lồng ghép trong cuộc họp chi bộ, họp cơ quan; tổng cộng tổ chức 92 cuộc
số lượng 1470 lượt người tham dự.
+ Đài Truyền thanh huyện tiếp tục duy
trì chuyên mục phòng, chống tham nhũng tuyên truyền trên
đài vào ngày thứ Tư hằng tuần với thời
lượng từ 05 đến 07 phút để phổ biến công tác phòng chống tham nhũng đến quần
chúng nhân dân. Nội dung và hình thức tuyên truyền đa dạng từ tuyên truyền các
chính sách, đường lối của Đảng liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng,
tài liệu hỏi đáp về Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
và các nội dung văn bản liên quan.
b) Việc ban hành văn bản, hướng dẫn
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành
của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch
số 239/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 về thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí năm 2020, Kế hoạch số 1082/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm
2020 về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”
c) Tình hình tổ chức, bộ máy, phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng
Huyện ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện (bộ phận tham mưu về công
tác phòng, chống tham nhũng cho Huyện ủy là Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy). Thanh tra
huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng tại địa phương.
2. Kết quả thực
hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Việc thực hiện các quy định về
công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ
quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục thực hiện
việc niêm yết trên bản tin cơ quan và công khai trong các cuộc họp cơ quan, chi
bộ về hoạt động của cơ quan trên các lĩnh vực: Tài chính, ngân sách; tổ chức,
quy hoạch cán bộ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, khen thưởng; tình
hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; mua sắm, quản lý tài sản công; quản lý dự
án đầu tư, xây dựng; quản lý sử dụng đất; công khai trong hoạt động thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ
quan, đơn vị, cá nhân; công khai việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân; công khai, niêm yết toàn bộ quy trình, biểu mẫu,
thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại Tổ Tiếp nhận và trả kết quả huyện,
duy trì thực hiện công tác khảo sát ý kiến khách hàng tại Tổ Tiếp nhận và trả kết
quả huyện.
b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện
các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ
quan chuyên môn thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục triển
khai thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan theo đúng quy định.
c) Việc cán bộ, công chức, viên chức
nộp lại quà tặng
Trong 6 tháng đầu năm 2020, không có trường
hợp nhận quà tặng không đúng quy định.
d) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Thực hiện Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về quy tắc ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương, các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn huyện đã xây dựng và công khai những quy định về thái
độ ứng xử của cán bộ, công chức trong làm việc, tiếp xúc với người dân.
đ) Việc chuyển đổi vị trí công tác của
cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng
Trong 6 tháng đầu năm 2020, trên địa
bàn huyện có 01 đơn vị thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo kế hoạch
nhằm phòng ngừa tham nhũng (Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện: 07 viên chức).
e) Việc thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản và thu nhập
Căn cứ Công văn số 182/TTTP-P7 ngày
07 tháng 02 năm 2020 của Thanh tra thành phố về kê khai, minh bạch tài sản thu
nhập năm 2019. Trong đó có nêu Nghị định về kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật
Phòng, chống tham nhũng 2018 chưa được ban hành do đó việc
tổ chức thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2019 của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được triển khai khi Nghị định ban hành và có hiệu lực
pháp luật.
g) Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Trong 6 tháng đầu năm 2020, không
phát hiện trường hợp xảy ra tham nhũng trong các cơ quan đơn vị, tổ chức nên
không phải xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu.
h) Việc thực hiện cải cách hành chính
Thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết
và công khai kết quả các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, niêm yết công khai, đầy đủ tất cả các thủ tục hành chính tại trụ sở của
các cơ quan, đơn vị và lên Trang thông tin điện tử; thực hiện việc đánh giá
thái độ phục vụ của công chức trước và sau khi thực hiện các giao dịch hành
chính; tiếp tục triển khai dịch vụ công trục tuyến mức độ 3, 4. Ủy ban nhân dân
huyện tiếp tục thực hiện phần mềm Cần Giờ trực tuyến dành cho điện thoại di động
trên hệ điều hành Android và IOS nhằm tiếp nhận phản ánh của người dân đối với
các lĩnh vực xây dựng, quảng cáo, buôn bán lấn chiếm lòng
lề đường và các lĩnh vực khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành hoạt động của cơ quan; rà soát nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả hộp
thư điện tử thành phố cấp phát và phần mềm quản lý hồ sơ công việc; thực hiện
phát hành thư mời, giấy mời qua hộp thư điện tử thành phố đồng thời gửi tin nhắn
trên điện thoại di động và đăng tải lịch làm việc của Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện trên Trang thông tin điện tử huyện Cần Giờ để các tổ
chức, cá nhân chủ động theo dõi.
i) Việc tăng cường áp dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục duy
trì thực hiện tốt việc ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Tabmis) và chương trình cấp phát, quản lý mã số đơn vị sử dụng ngân sách. Phối
hợp với Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về
tài sản - Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính triển khai ứng
dụng phần mềm quản lý tài sản Nhà nước trong công tác quản lý công sản. Các cơ
quan, đơn vị tiếp tục ứng dụng hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban nhân dân huyện để
cập nhật thông tin, khai thác các tiện ích phục vụ trong công tác. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục theo dõi, cập nhật
hồ sơ điện tử của đơn vị.
Hỗ trợ các phòng ban chuyên môn, các
xã, thị trấn vận hành, khắc phục lỗi, sự cố đường truyền mạng, hệ thống mạng
Metronet, các ứng dụng công nghệ thông tin; thường xuyên sao lưu dữ liệu, đảm bảo
an toàn dữ liệu trên máy chủ, tiếp tục cập nhật thông tin công khai trên Trang
thông tin điện tử (Website) Cần Giờ; thực hiện việc phát hành văn bản điện tử kết
hợp chứng thực số trong các cơ quan, đơn vị; triển khai phần mềm hệ thống quản
lý công tác cải cách hành chính.
k) Việc đổi mới phương thức thanh
toán, trả lương qua tài khoản
Các cơ quan đơn vị thuộc huyện và Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn đều có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Cần
Giờ. Hiện nay, toàn huyện có 50/72 cơ quan, đơn vị thanh toán lương cho cán bộ,
công chức, viên chức qua tài khoản tại Ngân hàng.
3. Kết quả phát
hiện, xử lý tham nhũng:
a) Kết quả phát hiện, xử lý tham
nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của huyện
Trong 6 tháng đầu năm 2020, Ủy ban
nhân dân huyện không phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua hoạt động tự kiểm
tra nội bộ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện.
b) Kết quả công tác thanh tra, kiểm
tra và việc phát hiện các vụ việc tham nhũng qua hoạt động thanh tra
- Trong 6 tháng đầu năm 2020, Ủy ban nhân
dân huyện chỉ đạo Thanh tra huyện tổ chức thanh tra 04 cuộc tại 13 đơn vị (01
cuộc từ kỳ trước chuyển sang, 03 cuộc trong kỳ):
+ Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm
y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu
thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện (Quyết định số 564/QĐ-TTH ngày 09 tháng 10
năm 2019 của Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh
tra số 254/KL-TTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành
Công văn số 1477/UBND ngày 03 tháng 4 năm 2020 về đề xuất chỉ đạo thực hiện Kết
luận thanh tra.
+ Thanh tra việc triển khai thực hiện
thủ tục hành chính tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế trong năm 2018, 2019
(Quyết định số 104/QĐ-TTH ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện).
Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số 326/KL-TTH ngày 07 tháng 5
năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn số 2227/UBND-TTH ngày 12
tháng 5 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh tra.
+ Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi thường Giải
phóng mặt bằng huyện (Quyết định số 234/QĐ-TTH ngày 25 tháng 3 năm 2020 của
Chánh Thanh tra huyện). Thanh tra huyện đã ban hành Kết luận thanh tra số
351/KL-TTH ngày 15 tháng 5 năm 2020 và Ủy ban nhân dân huyện ban hành Công văn
số 2227/UBND-TTH ngày 12 tháng 5 năm 2020 về chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh
tra.
+ Thanh tra trách nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã Long Hòa trong việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (Quyết định
số 337/QĐ-TTH ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chánh Thanh tra huyện). Hiện nay,
Thanh tra huyện đang tiến hành thanh tra theo hạn định.
- Ngoài ra Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo Thanh tra huyện thành lập 02 cuộc kiểm tra cụ thể:
+ Kiểm tra đột xuất việc chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp phép và thi công xây dựng tại xã Bình Khánh. Thanh tra
huyện đã ban hành Báo cáo số 100/BC-TTH ngày 17 tháng 02 năm 2020 trình Ủy ban
nhân dân huyện.
+ Kiểm tra việc thực hiện các kết luận
thanh tra, kiểm tra (Quyết định số 305/QĐ-TTH ngày 28 tháng 4 năm 2020 của
Chánh Thanh tra huyện). Hiện đang tiến hành kiểm tra theo hạn định.
Kết quả Thanh tra:
- Qua công tác thanh tra việc sử dụng
quỹ bảo hiểm y tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân huyện
đã kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Y tế thành phố chủ trì, phối
hợp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và họp rút kinh nghiệm
đối với các tập thể và cá nhân để xảy ra những sai sót, hạn chế; tổ chức thu hồi số tiền 78.763.862 đồng do việc thu chi không đúng
quy định nộp vào quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội thành phố.
- Qua công tác thanh tra việc triển
khai thực hiện thủ tục hành chính tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế trong
năm 2018, 2019. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các các nhân liên quan đến
các sai sót được nêu ra trong Kết luận thanh tra.
- Qua Kết luận thanh tra việc thực hiện
các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban
Bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ban Bồi thường
Giải phóng mặt bằng huyện họp rút kinh nghiệm đối với các các nhân liên quan đến
các hạn chế như: Công tác tuyên truyền còn ít, công tác công khai, kê khai tài
sản thu nhập còn sai sót.
c) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo, Ủy ban nhân dân huyện chưa phát hiện cán bộ, công chức, viên chức
có dấu hiệu tham nhũng.
d) Kết quả thực hiện Kế hoạch số 2134/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thực hiện chương trình hành động số 07-CTrHĐ/TU
ngày 7 tháng 3 năm 2016 của Ban thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 7 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng
Qua tổng hợp thông tin với các cơ
quan tư pháp, trong 6 tháng đầu năm 2020 không có trường hợp xử lý vụ việc, vụ
án tham nhũng.
đ) Kết quả triển khai Nghị quyết số
47-NQ/BCSĐ ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Ban cán sự Đảng Thanh tra chính phủ tại
Thanh tra huyện
Qua kiểm tra các nội dung nêu tại mục
I của Nghị quyết số 47-NQ/BCSĐ, Ủy ban nhân dân huyện nhận thấy Thanh tra huyện
thực hiện đầy đủ và đúng quy định về tổ chức, hoạt động quan hệ công tác và
trình tự thủ tục khi tiến hành 1 cuộc thanh tra, quy định về giám sát 1 cuộc
thanh tra, tham mưu, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo đầy đủ về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng định kỳ, có kế hoạch
công tác thanh tra hằng năm và tiến hành thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của
Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện.
e) Kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ triển
khai thực hiện Kế hoạch số 4230/KH-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 về triển khai,
quán triệt và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg, Kế hoạch số 331/KH-UBND
ngày 06 tháng 2 năm 2020 về kiểm tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn huyện.
Trong 6 tháng đầu năm 2020 trên địa bàn huyện không có trường hợp người dân,
doanh nghiệp phản ánh đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có biểu hiện nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THAM
NHŨNG, CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Mặt làm được
Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên
quan tâm và chú trọng đến công tác phòng, chống tham nhũng, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên trong việc chỉ đạo và điều hành; qua đó, đã đạt được những
kết quả nhất định, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của
từng công chức, viên chức, như: Công tác cải cách hành chính phục vụ phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, đã được quan tâm triển khai, kịp thời toàn diện trên các
lĩnh vực, nhất là việc thực hiện quy trình, thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; tổ chức bộ máy được kiện toàn, sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tốt chính
sách quản lý tài chính công đúng theo quy định; công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được công khai,
minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ
sở để các tổ chức, cá nhân theo dõi, thực hiện và giám sát; triển khai áp dụng
phần mềm Văn phòng điện tử và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 được đẩy mạnh; công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát được
tăng cường; công tác thông tin tuyên truyền luôn thường xuyên, đổi mới về nội
dung và chất lượng, góp phần tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng;
hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của hệ thống hành chính được
nâng lên.
Nhìn chung các cơ quan, đơn vị thuộc
huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ý thức được tầm
quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng, quan
tâm thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như thực hiện
công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan, đơn vị; cải cách hành chính; ban
hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn... Trong 6 tháng đầu năm 2020, không có vụ việc
tham nhũng phát sinh. Chế độ thông tin báo cáo được duy trì và thực hiện nghiêm
túc.
2. Mặt
hạn chế
a) Hạn chế
Bên cạnh những mặt làm được, công tác
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện còn những mặt hạn chế, như sau:
- Qua công tác thanh tra phòng, chống
tham nhũng, Ủy ban nhân dân huyện nhận thấy công tác tuyên truyền về phòng, chống
tham nhũng của các đơn vị còn ít về số lượng và hình thức.
- Tỷ lệ chuyển đổi vị trí công tác để
phòng ngừa tham nhũng còn thấp. Trong 6 tháng đầu năm 2020 chỉ có 01 đơn vị thực
hiện chuyển đổi vị trí công tác để phòng ngừa tham nhũng.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu do cán bộ, công
chức tại các đơn vị chưa thật sự chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật có
liên quan. Lãnh đạo một số đơn vị chưa thật sự quan tâm đến việc hướng dẫn, rà
soát, nhắc nhở, kiểm tra nhân viên thuộc quyền trong các
hoạt động phòng, chống tham nhũng, chuyển đổi vị trí công
tác, kê khai tài sản thu nhập.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2020:
1. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân trên địa bàn huyện.
2. Thực
hiện các công việc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Huyện ủy.
3. Tăng
cường, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
4. Tiếp tục
thực hiện công khai các thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ;
cơ chế “một cửa” tại Tổ tiếp nhận và
trả hồ sơ huyện và các xã, thị trấn. Triển khai thực hiện
các nội dung cam kết về nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2020
5. Tiếp tục
nâng cao chất lượng trong việc nắm bắt tình hình, chủ động phòng ngừa tham
nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như đầu tư xây dựng,
đất đai, thu chi ngân sách, mua sắm tài sản công, công tác
cán bộ, thủ tục hành chính,...
6. Thực
hiện các hoạt động quản lý Nhà nước về thanh tra, phòng chống tham nhũng trên địa
bàn huyện.
7. Thực
hiện tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ về công tác
phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Trên đây là báo cáo công tác phòng,
chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ. Kính
chuyển Thanh tra thành phố tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân thành
phố;
- Thanh tra thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy;
- Các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP;
- Lưu: VT, TTH-Toàn, Thg.
|
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
Biểu
số 3a
KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
(Kèm
Báo cáo số 2733/BC-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)
MS
|
NỘI
DUNG
|
ĐV
TÍNH
|
SỐ LIỆU
|
|
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
|
|
|
1
|
Số văn bản ban hành mới để thực hiện
Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCTN
|
Văn
bản
|
00
|
2
|
Số văn bản được
sửa đổi, bổ sung để thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Văn
bản
|
00
|
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PCTN
|
|
00
|
3
|
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức,
nhân dân tham gia các lớp tập huấn, quán triệt pháp luật về PCTN
|
Lượt
người
|
00
|
4
|
Số lớp tuyên truyền, quán triệt
pháp luật về phòng, chống tham nhũng được tổ chức
|
Lớp
|
00
|
5
|
Số lượng đầu sách, tài liệu về pháp
luật phòng, chống tham nhũng được xuất bản
|
Tài
liệu
|
00
|
|
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
THAM NHŨNG
|
|
00
|
|
Công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị)
|
|
00
|
6
|
Số cơ quan, tổ
chức, đơn vị được kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
|
CQ,
TC, ĐV
|
00
|
7
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị bị phát
hiện có vi phạm quy định về công khai, minh bạch hoạt động
|
CQ,
TC, ĐV
|
00
|
|
Xây dựng và thực hiện các chế
độ, định mức, tiêu chuẩn
|
|
00
|
8
|
Số văn bản về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được ban hành mới
|
Văn
bản
|
00
|
9
|
Số văn bản về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Văn
bản
|
00
|
10
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Cuộc
|
00
|
11
|
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
Vụ
|
00
|
12
|
Số người bị
phát hiện đã vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
Người
|
00
|
13
|
Số người vi phạm các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý kỷ luật
|
Người
|
00
|
14
|
Số người vi phạm các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý hình sự
|
Người
|
00
|
15
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ,
tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu
đồng
|
00
|
16
|
Tổng giá trị vi phạm chế độ, định mức,
tiêu chuẩn đã được thu hồi và bồi thường
|
Triệu
đồng
|
00
|
17
|
Số người đã nộp lại quà tặng cho
đơn vị
|
Người
|
00
|
18
|
Giá trị quà tặng đã được nộp lại (Nếu
là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
Triệu
đồng
|
00
|
|
Thực hiện quy tắc ứng xử,
chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ,
công chức, viên chức
|
|
00
|
19
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được
kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
|
CQ,
TC, ĐV
|
00
|
20
|
Số cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã bị xử lý
|
Người
|
00
|
21
|
Số cán bộ,
công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham
nhũng
|
Người
|
7
|
|
Thực hiện các quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập
|
|
00
|
22
|
Số người được xác minh việc kê khai
tài sản, thu nhập
|
Người
|
00
|
23
|
Số người bị kết luận kê khai không
trung thực
|
Người
|
00
|
|
Trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra
tham nhũng
|
|
|
24
|
Số người đứng đầu bị kết luận là
thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
25
|
Số người đứng đầu đã bị xử lý hình
sự do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
26
|
Số người đứng đầu bị xử lý kỷ luật
do thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng
|
Người
|
00
|
|
Cải cách hành chính, đổi mới
công nghệ quản lý và phương thức thanh
toán
|
|
|
27
|
Số cơ quan, tổ chức đã áp dụng ISO
trong quản lý hành chính
|
CQ, TC, ĐV
|
12
|
28
|
Tỷ lệ cơ quan, tổ chức đã chi trả lương qua tài khoản trên tổng số cơ quan, đơn vị trực thuộc
|
%
|
69,44
|
|
PHÁT HIỆN CÁC VỤ VIỆC THAM NHŨNG
|
|
|
|
Qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
|
|
29
|
Số vụ tham nhũng đã được phát hiện
qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Vụ
|
00
|
30
|
Số đối tượng
có hành vi tham nhũng được phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ
|
Người
|
00
|
|
Qua hoạt động thanh tra
|
|
|
31
|
Số vụ tham nhũng được phát hiện qua
công tác thanh tra
|
Vụ
|
00
|
32
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện qua công tác
thanh tra
|
Người
|
00
|
|
Qua công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo
|
|
|
33
|
Số đơn tố cáo
về tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức
|
Đơn
|
00
|
34
|
Số đơn tố cáo
về tham nhũng đã được giải quyết
|
Đơn
|
00
|
35
|
Số vụ tham nhũng
được phát hiện thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Vụ
|
00
|
36
|
Số đối tượng có hành vi tham nhũng
bị phát hiện qua giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Người
|
00
|
|
Qua điều tra tội phạm
|
|
|
37
|
Số vụ án tham nhũng (thuộc phạm vi quản
lý) đã được cơ quan chức năng khởi tố
|
Vụ
|
00
|
38
|
Số đối tượng tham nhũng (thuộc phạm
vi quản lý) đã bị cơ quan chức năng khởi tố
|
Người
|
00
|
|
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG
|
|
|
39
|
Số vụ án tham nhũng đã đưa ra xét xử
(địa phương thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án;
bộ, ngành thống kê theo kết quả xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra
(trong phạm vi quản lý trực tiếp)
|
Vụ
|
00
|
40
|
Số đối tượng bị kết án tham nhũng
(địa phương thống kê kết quả xét xử sơ thẩm của tòa án; bộ, ngành thống kê
theo kết quả xét xử sơ thẩm đối với các vụ án xảy ra trong phạm vi quản lý trực
tiếp)
|
Người
|
00
|
41
|
Trong đó:
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
ít nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
42
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
43
|
+ Số đối tượng phạm tội tham nhũng
rất nghiêm trọng;
|
Người
|
00
|
44
|
+ Số đối tượng
phạm tội tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng
|
Người
|
00
|
45
|
Số vụ việc tham nhũng đã được xử lý
hành chính
|
Vụ
|
00
|
46
|
Số cán bộ, công chức, viên chức bị xử
lý kỷ luật hành chính về hành vi tham nhũng
|
Người
|
00
|
47
|
Số vụ việc tham nhũng đã được phát
hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Vụ
|
00
|
48
|
Số đối tượng tham nhũng đã được
phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý)
|
Người
|
00
|
|
Tài sản bị tham nhũng, gây
thiệt hại do tham nhũng đã phát hiện được
|
|
|
49
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại
tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
50
|
+ Đất đai
|
m2
|
00
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt
hại do tham nhũng đã được thu hồi, bồi thường
|
|
|
51
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại
tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
52
|
+ Đất đai
|
m2
|
00
|
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt
hại do tham nhũng không thể thu hồi, khắc phục được
|
|
|
53
|
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại
tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam)
|
Triệu
đồng
|
00
|
54
|
+ Đất đai
|
m2
|
00
|
|
Bảo vệ người tố cáo, phát hiện tham nhũng
|
|
|
55
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng
đã bị trả thù
|
Người
|
00
|
56
|
Số người tố cáo hành vi tham nhũng
đã được khen, thưởng, trong đó
|
Người
|
00
|
|
+ Tặng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
|
|
|
|
+ Tặng Bằng khen của Bộ, ngành, địa
phương
|
|
|
|
+ Tặng Giấy khen
|
|
|
57
|
Số người bị tạm đình chỉ công tác, tạm chuyển vị trí công tác khác do vi
phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng
|
Người
|
00
|
58
|
Số người bị tạm
đình chỉ công tác, tạm chuyển vị
trí công tác sau đó được kết luận là có hành vi tham
nhũng
|
Người
|
00
|
59
|
Số đơn yêu cầu cơ quan nhà nước giải
trình theo quy định của Nghị định 90/2013/NĐ-CP
|
Đơn
|
00
|
60
|
Số đơn yêu cầu giải trình đủ điều kiện để cơ quan nhà nước giải trình
|
Đơn
|
00
|
61
|
Số đơn yêu cầu được giải trình
|
Đơn
|
00
|