Báo cáo 1456/BC-BNN-KTHT rà soát, đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1456/BC-BNN-KTHT
Ngày ban hành 20/03/2013
Ngày có hiệu lực 20/03/2013
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Tăng Minh Lộc
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1456/BC-BNN-KTHT

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013

 

BÁO CÁO

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO, DÂN TỘC THIỂU SỐ

Theo nội dung công văn số 760/LĐTBXH-BTXH ngày 11/3/2013 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về việc báo cáo đánh giá chính sách giảm nghèo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

1. Rà soát Hệ thống chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, nước sinh hoạt đối với hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào DTTS

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống cho hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành hệ thống chính sách hỗ trợ, theo giai đoạn và lâu dài để hỗ trợ đồng bào. Đến nay, qua rà soát các chính sách còn hiệu lực thi hành gồm 15 văn bản bao gồm: 01 Nghị quyết, 02 Nghị định, 06 Quyết định, 06 Thông tư (theo phụ biểu 1 kèm theo)

2. Các chính sách chủ yếu đã triển khai thực hiện (gồm 7 nhóm chính sách)

a) Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất (hỗ trợ nhận khoán, hỗ trợ lương thực, hỗ trợ giống cây lâm nghiệp, hỗ trợ tạo đất sản xuất lương thực, tín dụng)

b) Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (lập và rà soát quy hoạch phát triển sản xuất, khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang, nương rẫy cố định, hỗ trợ giống, phân bón chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, giống cỏ, chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi trồng thủy sản, tín dụng...)

c) Chính sách hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực.

d) Chính sách tăng cường và hỗ trợ cán bộ khuyến nông; bố trí kinh phí khuyến nông.

e) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo.

g) Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.

h) Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.

3. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

a) Hỗ trợ phát triển sản xuất trong chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo

Dự án khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 đã hỗ trợ cho hàng ngàn hộ nghèo phát triển sản xuất, đã hỗ trợ 14.000 triệu đồng chủ yếu giống cây lương thực như lúa ngô, đậu, khoai và một số cây trồng đặc sản của địa phương; phát triển lâm nghiệp là 17.500 triệu đồng; phát triển đàn gia súc 15000 con, đàn gia cầm 75.000 con và thủy sản với tổng giá trị thực hiện đạt 18.200 triệu đồng; Phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến nông sản đã thực hiện 20.300 triệu đồng.

Ngoài những hoạt động hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và khôi phục phát triển ngành nghề nông thôn, dự án đã tổ chức được hàng trăm lớp tập huấn kỹ thuật phát triển sản xuất cho hàng ngàn lượt người; xây dựng hàng trăm mô hình sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn và tập huấn nhân rộng mô hình giảm nghèo cho nhiều lượt hộ tạo thu nhập cho các đối tượng nghèo.

b) Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất từ Chương trình 135

Dự án đã trực tiếp tác động đến các đối tượng nghèo. Với việc hỗ trợ vật tư, giống, vốn, thiết bị kèm theo là tập huấn kiến thức, kỹ thuật.v.v. đã giúp nâng cao kiến thức sản xuất cho các đối tượng được hỗ trợ, giúp cho hộ nghèo phát triển sản xuất, góp phần quan trọng vào thành tích xóa đói giảm nghèo ở địa phương, kết hp với các hp phần khác của chương trình 135 đã làm thay đổi khá rõ bộ mặt các xã khó khăn. Đồng thời nâng cao trình độ và kiến thức về xây dựng và quản lý dự án cho cán bộ cơ sở nhất là cán bộ xã, mặc dù Dự án được triển khai ở các xã khó khăn, đa phần là cán bộ xã non yếu, những năm đầu chỉ có khoảng 10% số xã có đủ điều kiện làm chủ đầu tư đến nay đã có trên 80% xã đảm nhận được nhiệm vụ này. Quy chế dân chủ ở nông thôn được thực hiện ngày càng sâu rộng thông qua việc bình xét, công khai đối tượng, mức hỗ trợ và giám sát thực hiện dự án. Hầu hết các địa phương chọn đối tượng hỗ trợ đã cơ bản đúng đối tượng theo quy định. Phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm được thể hiện ngày càng rõ nét ở địa bàn các xã 135. Nhà nước hỗ trợ kinh phí; ban hành cơ chế, chính sách; tổ chức tập huấn, đào tạo... Người dân tự bỏ công sức, tiền vốn, vay vốn ngân hàng; tự tổ chức sản xuất...

Giai đoạn 2006 - 2010 đã giải ngân đạt 1.931.397 triệu đồng vốn kế hoạch được giao.

Số lượng hộ được hưởng lợi 2.243.987 hộ

Nội dung thực hiện:

- Hỗ trợ giống cây trồng trên 400 tỷ đồng, gồm: giống cây lương thực trên 12.000 tấn và gn 75 triệu cây công nghiệp, đặc sản và cây lâm nghiệp phù hp với điều kiện của địa phương.

- Hỗ trợ giống vật nuôi gần 390 tỷ đồng gồm: gia súc trên 300.000 con, gia cầm trên 1.300.000 con, thủy sản trên 18 triệu con.

- Hỗ trợ trên 480.000 tấn với giá trị gần trên 215 tỷ đồng vật tư chủ yếu phục vụ sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi.v.v.

- Tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn và chuyển giao kỹ thuật cho khoảng 927.000 lượt người.

- Hỗ trợ trên 250.000 máy, thiết bị, công cụ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm với giá trị khoảng 345 tỷ đồng.

[...]