Luật Đất đai 2024

Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 06/2016/TT-BXD
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Ngày ban hành 10/03/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bùi Phạm Khánh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2016/TT-BXD

Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng s 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng, Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định và quản chi phí đầu tư xây dựng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn chi Tiết về nội dung, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 32/2015/NĐ-CP) và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).

2. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác vận dụng, áp dụng các quy định của Thông tư này.

Chương II

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 3. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng

1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, trong đó chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được quy định cụ thể như sau:

a) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;

- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;

- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;

- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;

- Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;

- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;

- Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;

- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;

- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;

- Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;

- Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

- Thực hiện các công việc quản lý khác.

b) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:

- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;

- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

- Thiết kế xây dựng công trình;

- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;

- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;

- ng dụng hệ thống thông tin công trình;

- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác;

- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);

- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình;

- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);

- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Thực hiện các công việc tư vấn khác.

c) Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:

- Rà phá bom mìn, vật nổ;

- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;

- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng Mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);

- Các Khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;

- Hạng Mục chung gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm a Khoản 5 Điều 7 Thông tư này;

- Các chi phí thực hiện các công việc khác.

2. Trường hợp yêu cầu xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thì nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

3. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung tổng mức đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

4. Đối với dự án, sử dụng vốn phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) thì ngoài các nội dung được tính toán trong tổng mức đầu tư nói trên còn được bổ sung các Khoản Mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ phù hợp với Điều kiện cụ thể và mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình.

Điều 4. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo một trong các phương pháp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP như sau:

a) Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.

b) Xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình

c) Xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.

d) Kết hp các phương pháp quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.

2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hp chưa đủ Điều kiện xác định quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án hoặc đã xác định được nhưng chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng công trình được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ đã, đang thực hiện và Điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

3. Một số Khoản Mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự tính để đưa vào tổng mức đầu tư xây dựng.

4. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

Điều 5. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng

1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Mu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.

Điều 6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng

1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được Điều chỉnh đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Việc bổ sung chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP do chủ đầu tư tổ chức xác định khi chỉ số giá xây dựng bình quân của các chỉ số giá xây dựng liên hoàn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố từ thời Điểm thực hiện dự án đến thời Điểm Điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá xây dựng sử dụng trong tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt.

3. Đối với các công trình chưa có trong danh Mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP thì chỉ số giá xây dựng bình quân tại Khoản 2 Điều này được xác định căn cứ các chỉ số giá xây dựng từ thời Điểm thực hiện dự án đến thời Điểm Điều chỉnh trên cơ sở phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

4. Phần giá trị tăng tổng mức đầu tư xây dựng do bổ sung chi phí dự phòng to quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này gồm phần giá trị tăng do mức độ tăng thêm của chỉ số giá xây dựng đối với khối lượng đã thực hiện đến thời Điểm Điều chỉnh và phần giá trị tăng do mức độ thay đổi chỉ số giá xây dựng (kể cả mức độ biến động dự kiến trên thị trường) đối với khối lượng còn lại phải thực hiện.

5. Việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng Điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Chương III

DỰ TOÁN XÂY DỰNG

Mục 1. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 7. Nội dung dự toán xây dựng công trình

1. Dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công. Trong đó, chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng.

- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.

- Chi phí chung gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí Điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí phục vụ cho quản lý khác của doanh nghiệp.

- Thu nhập chịu thuế tính trước là Khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.

- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước.

2. Chi phí thiết bị của công trình, hạng Mục công trình gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

3. Chi phí quản lý dự án gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Đối với dự án có nhiều công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự toán xây dựng công trình không gồm các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có liên quan đến toàn bộ dự án.

5. Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình gồm các Khoản Mục chi phí như quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Trong đó:

a) Chi phí hạng Mục chung gồm:

- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công;

- Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh;

- Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu;

- Chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường;

- Chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên;

- Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc quản lý của doanh nghiệp, hợp đồng lao động dài hạn của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường;

- Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có);

- Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có);

- Chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự);

b) Không tính lãi vay trong thời gian xây dựng vào dự toán xây dựng công trình. Đối với các dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không gồm chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); các Khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự án.

6. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

Điều 8. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình

1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp nêu tại các Điểm a, b dưới đây.

a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình

- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp được xác định theo khối lượng và giá xây dựng công trình. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, hạng Mục công trình và giá xây dựng công trình được quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này. Đ đồng bộ với dự toán gói thầu thì giá xây dựng để lập dự toán có thể là giá xây dựng đầy đủ.

- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán xây dựng đối với từng loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này. Đối với công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại Thông tư này và bổ sung các chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu đấu thầu quốc tế, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ.

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung như hướng dẫn tại Bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước.

b) Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng.

- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và bảng giá tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình.

Việc xác định bảng giá vật liệu, nhân công và máy thi công theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Bảng giá khối lượng hao phí và chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại bảng 3.4 và 3.5 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

- Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.

2. Xác định chi phí thiết bị

a) Chi phí thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. Giá mua thiết bị theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc theo giá thị trường tại thời Điểm tính toán, hoặc của công trình có thiết bị tương tự (công suất, công nghệ, xuất xứ) đã và đang thực hiện.

Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.

b) Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán tùy theo yêu cầu cụ thể của công trình.

c) Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.

3. Xác định chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố đã sử dụng tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng hoặc bằng cách lập dự toán.

4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.

b) Trường hp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

5. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc bằng giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì bổ sung các chi phí này, bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí, phù hợp với Điều kiện cụ thể của công trình và mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.

6. Xác định chi phí dự phòng

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp vi loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

7. Phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Điều 9. Thẩm định, thẩm tra và phê duyệt dự toán xây dựng công trình

1. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Mu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Thông tư này.

Điều 10. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được Điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1, 4 và thẩm quyền xác định, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3, 5 Điều 11 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh được hướng dẫn tại phần III Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Mục 2. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG

Điều 11. Dự toán gói thầu thi công xây dựng

1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Trường hợp dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt được xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ, khi xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng cần tổng hợp theo đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ tương ứng với khối lượng công tác xây dựng cần thực hiện của gói thầu theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

3. Chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí được xác định trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt phù hợp với phạm vi công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu và được xác định bằng định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc bằng cách lập dự toán. Tổng chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng không được vượt chi phí hạng Mục chung trong dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.

4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm:

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng và chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thi công xây dựng của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được xác định chi phí dự phòng theo Điểm a, b Khoản này không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.

5. Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 12. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình

1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các Khoản Mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng và được xác định bằng cách lập dự toán theo phương pháp xác định chi phí xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm:

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí mua sắm thiết bị; chi phí đào tạo và chuyn giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

c) Mức tỷ lệ phần trăm (%) sử dụng được xác định chi phí dự phòng theo Điểm a, b Khoản này không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.

4. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 13. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng

1. Nội dung và phương pháp xác định dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP .

2. Chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được xác định bằng dự toán theo hướng dẫn như phương pháp xác định chi phí xây dựng.

4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng nhưng tổng tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng không vượt mức tỷ lệ % chi phí dự phòng tương ứng với từng yếu tố của dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.

5. Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên được xác định trong chi phí khác của gói thầu. Đối với gói thầu khảo sát xây dựng của công trình từ cấp II trở lên, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là Khoản Mục chi phí riêng của dự toán gói thầu.

6. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Mục 3 phần II Phụ lục số 2 Thông tư này.

Điều 14. Dự toán gói thầu hỗn hợp

1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 13Điều 11 của Thông tư này.

2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 12Điều 11 của Thông tư này.

3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) và gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Điều 15. Thẩm quyền xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu xây dựng

1. Việc tổ chức xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán các gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Dự toán gói thầu đã được phê duyệt nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư tổ chức cập nhật bằng chỉ số giá hoặc giá và các chế độ chính sách có liên quan khác, phê duyệt để thay thế giá gói thầu đã duyệt trước thời Điểm mở thầu Khoảng 28 ngày.

3. Trường hợp dự toán gói thầu xây dựng vượt dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Chương IV

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Mục 1. ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

Điều 16. Hệ thống và phương pháp lập định mức xây dựng

1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí được quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình:

a) Định mức dự toán xây dựng công trình được lập theo trình tự sau:

- Lập danh Mục công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình th hiện các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, Điều kiện thi công, biện pháp thi công và xác định đơn vị tính phù hp.

- Xác định thành phần công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình.

- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công.

- Lập các Tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công.

b) Phương pháp lập định mức dự toán xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.

3. Định mức chi phí xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 17. Quản lý định mức xây dựng công trình

1. Bộ Xây dựng công bố định mức xây dựng theo Điều 34 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP đ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng, vận dụng, tham khảo vào việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xác định định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 Thông tư này tổ chức xây dựng, thống nhất với Bộ Xây dựng định mức dự toán xây dựng cho các công việc có tính đặc thù riêng chuyên ngành đặc thù của Bộ, của ngành và địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng, hoặc đã có danh Mục nhưng theo công nghệ mới theo quy định tại Khoản 1 Điều này để công bố cho chuyên ngành, địa phương và gửi những định mức dự toán xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

3. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo hệ thống định mức dự toán xây dựng có cùng công nghệ và Điều kiện áp dụng đã được công bố hoặc vận dụng định mức dự toán có cùng Điều kiện công nghệ và Điều kiện áp dụng ở các công trình đã và đang thực hiện làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Đối với các công việc xây dựng đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình hoặc chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố thì chủ đầu tư tổ chức Điều chỉnh và bổ sung định mức dự toán xây dựng theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở để tính chi phí đầu tư xây dựng công trình.

4. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng theo thiết kế của công trình có trách nhiệm đề xuất định mức dự toán xây dựng cho các công tác xây dựng mới hoặc định mức cần phải Điều chỉnh, bổ sung để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.

Mục 2. GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 18. Nội dung và phương pháp lập giá xây dựng công trình

1. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

a) Đơn giá xây dựng chi Tiết được tính cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình gồm đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng.

b) Giá xây dựng tổng hp được tính cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình tại Điểm a Khoản này gồm giá xây dựng tổng hp không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.

2. Phương pháp lập giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này.

Điều 19. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Giá vật liệu xây dựng phải được công bố định kỳ theo tháng, quý; phải đảm bảo cập nhật đủ chủng loại vật liệu được sử dụng phổ biến. Mức giá vật liệu xây dựng được công bố phải tương ứng với tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời Điểm công bố (nêu rõ cự ly vận chuyển). Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các Sở Xây dựng cần phải trao đổi thông tin trước khi công bố để tránh sự khác biệt quá lớn.

3. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định và công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng; phải phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình; phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương; phù hợp với đặc Điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đáp ứng yêu cầu chi trả một số Khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và một số Khoản phải trả khác).

4. Đơn giá ca máy và thiết bị thi công được xác định và công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phù hợp với mặt bằng giá thị trường địa phương ở thời Điểm công bố.

5. Trách nhiệm quản lý giá xây dựng công trình của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng

a) Chủ đầu tư thực hiện xác định và quản lý giá xây dựng theo quy định tại Điều 21 và Điều 31 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

b) Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện lập, thẩm tra giá xây dựng công trình và quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 va Điều 32 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

c) Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Mục 3. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Điều 20. Quy định chung xác định chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng công bố theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị xây dựng được xác định trên cơ sở danh Mục và số lượng công trình đại diện để tính toán.

2. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong Khoảng thời gian được lựa chọn, không gồm các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh (nếu có). Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

3. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được tổng hợp các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời Điểm gốc. Cơ cấu chỉ số giá để thanh toán hợp đồng được xác định trên cơ sở cơ cấu dự toán gói thầu.

Điều 21. Phân loại chỉ số giá xây dựng

1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo công trình, loại công trình gồm:

a) Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá vật liệu xây dựng công trình.

- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá nhân công xây dựng công trình.

- Chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.

b) Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm:

- Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần xây dựng công trình.

- Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần thiết bị của công trình.

- Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình.

c) Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của từng loại công trình xây dựng.

2. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm các loại chỉ số giá theo quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.

3. Đối với công trình, gói thầu xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại Khoản 1 Điều này căn cứ Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí và cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu.

Điều 22. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng để công bố được xác định theo trình tự như sau:

a) Xác định thời Điểm tính toán gồm thời Điểm gốc, thời Điểm so sánh.

b) Lập danh Mục chỉ số giá cần xác định, lựa chọn các yếu tố đầu vào.

c) Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính toán.

d) Xác định chỉ số giá xây dựng công trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công trình.

2. Chỉ số giá xây dựng cho công trình được xác định trên cơ sở tiến độ và các Điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời Điểm gốc và thời Điểm so sánh cho phù hợp. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để Điều chỉnh dự toán là cơ cấu dự toán của công trình. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để Điều chỉnh giá hợp đồng là cơ cấu chi phí của giá gói thầu.

3. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.

Điều 23. Quản lý chỉ số giá xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn ngân sách hàng năm của địa phương để giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số công việc sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của địa phương tổ chức xác định đ công bố kịp thời chỉ số giá xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

b) Cập nhật, lưu trữ thường xuyên các thông tin giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công trên thị trường xây dựng tại địa phương và gửi về Bộ Xây dựng định kỳ hàng tháng.

c) Công bố các chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng nêu trên để Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng. Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước quyết định áp dụng.

Điều 24. Công bố chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm:

a) Chỉ số giá xây dựng quốc gia được Bộ Xây dựng công bố theo quý và theo năm.

b) Các loại chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này được Sở Xây dựng công bố theo tháng, quý, năm theo các biểu 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4 phần II Phụ lục số 7 của Thông tư này.

2. Thời Điểm công bố

a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng kế tiếp sau.

b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo quý, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý kế tiếp sau.

c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo năm, việc công bố được thực hiện đồng thời với chỉ số giá quý IV của năm.

Chương V

GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Điều 25. Quy định chung về xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công, các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng và mặt bằng giá của địa phương.

3. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình cụ thể được xác định phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công xây dựng, loại máy thi công xây dựng (hoặc dự kiến) sử dụng để thi công xây dựng công trình, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây dựng công trình.

Điều 26. Nội dung chi phí trong giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng gồm toàn bộ hoặc một số Khoản Mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công Điều khiển và chi phí khác của máy.

2. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa gồm chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự).

Điều 27. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định phù hợp với các loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và theo trình tự sau:

a) Lập danh Mục máy và thiết bị thi công xây dựng;

b) Xác định các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;

c) Tính toán giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.

2. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông tư này.

Điều 28. Quản lý giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 của Thông tư này tổ chức xác định và công bố giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP làm cơ sở tham khảo, sử dụng khi xác định giá xây dựng và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng đã được công bố làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hp với yêu cầu sử dụng và Điều kiện thi công của công trình thì chủ đầu tư tổ chức xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6 Thông tư này.

3. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng theo thiết kế xây dựng của công trình có trách nhiệm đề xuất giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa được công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và Điều kiện thi công của công trình để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng

Trách nhiệm quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 và 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

Điều 30. Xử lý chuyển tiếp

a) Việc thực hiện xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

b) Đối với dự án đã phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Thông tư này nhưng chưa triển khai thực hiện, khi Điều chỉnh dự án thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và Thông tư này.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2016 và thay thế các Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn phương pháp định xác định giá ca máy và thiết bị thi công và Thông tư số 02/2011/TT-BXD ngày 22/02/2011 hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng của Bộ Xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, Vụ KTXD, Viện KTXD (300b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỦ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

PHỤ LỤC SỐ 1

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:

VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

Trong đó:

- VTM: tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

- GBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GXD: chi phí xây dựng;

- GTB: chi phí thiết bị;

- GQLDA: chi phí quản lý dự án;

- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GK: chi phí khác;

- GDP: chi phí dự phòng.

1.1. Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

1.2. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:

          (1.2)

Trong đó:

- GXDCTi: chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng Mục công trình thứ i thuộc dự án (i = 1 ÷ n);

- n: số công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (trừ công trình làm lán trại để ở và Điều hành thi công).

Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình được xác định theo công thức sau:

  (1.3)

Trong đó:

- QXDj: khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (j=1÷m);

- Zj: giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này;

- T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.

1.3. Xác định chi phí thiết bị

Căn cứ vào Điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định như sau:

1.3.1. Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi Tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất, nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.

1.3.2. Trường hp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 nêu trên thì căn cứ vào thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo công thức (1.9) tại Điểm 2.2 Mục 2 của Phụ lục này.

1.3.3. Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại Điểm 1.3.1 và 1.3.2 nêu trên thì căn cứ vào dữ liệu về giá của những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở Mục 2 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này.

1.4. Xác định chi phí quản dự án, chi phí tư vn đầu tư xây dựng và các chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định theo định mức chi phí tỷ lệ như Mục 3, 4, 5 phần I Phụ lục số 2 của Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán hoặc từ dữ liệu của các dự án tương tự đã thực hiện. Trong trường hợp ước tính thi tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) không vượt quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Vốn lưu động ban đầu (V) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo Điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.

1.5. Xác định chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo công thức:

GDP = GDP1 + GDP2                     (1.4)

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau:

GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps       (1.5)

Trong đó:

- kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps10%.

Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì kps5%.

Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

      (1.6)

Trong đó:

- T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm);

- t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T;

- Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;

- LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t.

- IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định theo công thức sau:

           (1.7)

Trong đó:

T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định IXDCTbq; T3;

In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;

In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1;

± IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng công trình so vi mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.

2. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình

Trường hp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức 1.1 của Phụ lục này.

2.1. Xác định chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án được xác định theo công thức (1.2) tại Mục 1.2 phần I của Phụ lục này. Chi phí xây dựng của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau:

GXDCT = SXD x P + CCT-SXD           (1.8)

Trong đó:

- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.

- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án.

- CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án;

2.2. Xác định chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:

GTB = STB x P + CCT-STB   (1-9)

Trong đó:

- STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án xác định.

- CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án.

2.3. Xác định các chi phí khác

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4, Mục 1.5 phần I của Phụ lục này.

3. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện

Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình, quy mô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.

Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định tổng mức đầu tư:

3.1. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

V=     (1.10)

Trong đó:

- n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

- i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;

- GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n);

- Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số này.

- Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;

- CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự thì CTti >0. Trường hp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của dự án tương tự nng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv.

3.2. Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này về thời Điểm lập dự án, địa Điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại Mục 1.1, 1.4, Mục 1.5 phần I của Phụ lục này.

4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng

Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo Điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bảng 1.1. TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: ……………………………..

Đơn vị tính:...

TT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

GBT,TĐC

2

Chi phí xây dựng

GXD

2.1

Chi phí xây dựng công trình chính

2.2

Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (trừ lán trại).

…………………

3

Chi phí thiết bị

GTB

4

Chi phí quản lý dự án

GQLDA

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

GTV

5.1

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

5.2

Chi phí thiết kế xây dựng công trình

5.3

Chi phí giám sát thi công xây dựng

…………………

6

Chi phí khác

GK

6.1

Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ

6.2

Chi phí hạng Mục chung

…………………………….

7

Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)

GDP

7.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh

GDP1

7.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá

GDP2

TNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)

VTM

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số….

Trường hợp tổng mức đầu tư xây dựng không bao gồm toàn bộ các Khoản Mục chi phí nêu tại Bảng 1.1 thì xác định theo các Khoản Mục chi phí thực tế của dự án.

II. SƠ BỘ TNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Căn cứ cơ sở dữ liệu từ phương án thiết kế sơ bộ của dự án về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ, sơ bộ tổng mức đầu tư được ước tính như sau:

Công thức tổng quát ước tính sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng:

VSb = GSbBT, TĐC + GSbXD + GSbTB + GSbQLDA + GSbTV + GSbK + GSbDP      (1.11)

Trong đó:

- VSb: sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng;

- GSbBT, TĐC: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- GSbXD: chi phí xây dựng;

- GSbTB: chi phí thiết bị;

- GSbQLDA: chi phí quản lý dự án;

- GSbTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GSbK: chi phí khác;

- GSbDP: chi phí dự phòng.

1. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ dự kiến về địa Điểm, diện tích mặt đất cần sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo diện tích đất cần sử dụng và các chế độ chính sách về thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa Điểm dự kiến có dự án và các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan.

Khi có thể xác định được khối lượng phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, việc ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hướng dẫn tại Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.

2. Chi phí xây dựng

2.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ của dự án thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính như sau:

Chi phí xây dựng của dự án (GSbXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình (GSbXDCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbXDCT = P x SXD x kĐCXD + CCT-SXD          (1-12)

Trong đó:

- P: quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án;

- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.

- kĐCXD: hệ số Điều chỉnh suất chi phí xây dựng và được xác định bằng kinh nghiệm chuyên gia;

- CCT-SXD: các Khoản Mục chi phí thuộc dự án chưa được tính trong suất chi phí xây dựng công trình.

2.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ của dự án chỉ thể hiện ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, thông tin sơ bộ về quy mô, công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án thì chi phí xây dựng của dự án được ước tính từ dữ liệu chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 phần I của Phụ lục này.

3. Chi phí thiết bị

3.1. Căn cứ phương án thiết kế sơ bộ thể hiện được quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình thuộc dự án thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính như sau:

Chi phí thiết bị của dự án (GSbTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (GSbTBCT) được ước tính theo công thức sau:

GSbTBCT = P x STB x kĐCTB + CCT-STB           (1.13)

Trong đó:

- STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án;

- kĐCTB: hệ số Điều chỉnh suất chi phí thiết bị của công trình, kĐCTB được xác định, bằng kinh nghiệm chuyên gia;

- CCT-STB: các Khoản Mục chi phí thuộc công trình chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công trình.

3.2. Đối với phương án thiết kế sơ bộ chỉ có sơ lược về dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị của dự án được ước tính từ các dữ liệu chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 phần I của Phụ lục này.

4. Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GSbQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GSbTV) và chi phí khác (GSbK) được ước tính không vượt quá 15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.

Tỷ lệ ước tính chưa bao gồm phần chi phí lãi vay và vốn lưu động (nếu có) thuộc chi phí khác trong thời gian thực hiện của dự án.

5. Chi phí dự phòng

Xác định như quy định tại Điểm 1.5 Mục I Phụ lục này và bổ sung ước tính chi phí phần khối lượng không lường trước được của dự án

Bảng 1.2. TỔNG HỢP SƠ BỘ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: …………………………………………….

Đơn vị tính:......

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

GSbBT, TĐC

2

Chi phí xây dựng

GSbXD

3

Chi phí thiết bị

GSbTB

4

Chi phí quản lý dự án

GSbQLDA

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

GSbTV

6

Chi phí khác

GSbK

7

Chi phí dự phòng

GSbDP

TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6+7)

VSb

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CH TRÌ
(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, số...

 

PHỤ LỤC SỐ 2

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:

GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP        (2.1)

Trong đó:

- GXD: chi phí xây dựng;

- GTB: chi phí thiết bị;

- GQLDA: chi phí quản lý dự án;

- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- GK: chi phí khác;

- GDP: chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình được tổng hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.

1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)

Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng của các hạng Mục công trình chính, công trình phụ trợ (trừ công trình tạm để ở và Điều hành thi công), công trình tạm phục vụ thi công có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong các phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

2. Xác định chi phí thiết bị (GTB)

Chi phí thiết bị xác định theo công trình, hạng Mục công trình gồm chi phí mua sm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí liên quan khác được xác định theo công thức sau:

GTB = GMS + GĐT + G (2.2)

Trong đó:

- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;

- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

- G: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;

2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được xác định theo công thức sau:

          (2.3)

Trong đó:

- Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);

- Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n), được xác định theo công thức:

Mi = Gg + Cvc + CIk + Cbq + T       (2.4)

Trong đó:

- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính, đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm chi phí thiết kế và giám sát chế tạo thiết bị;

- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến hiện trường công trình;

- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu;

- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;

- T: các loại thuế và phí có liên quan.

Đối với những thiết bị chưa đủ Điều kiện xác định được giá theo công thức (2.4) nêu trên thì có thể dự tính trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.

Đối với các loại thiết bị công trình, thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện.

2.2. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tùy theo đặc Điểm cụ thể của từng dự án.

2.3. Chi phí lắp đặt thiết bị và chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị được xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.

Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.2 của Phụ lục này.

3. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)

3.1. Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:

GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt)            (2.5)

Trong đó:

- N: định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí quản lý dự án tương ứng với quy mô xây lắp và thiết bị của dự án (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng);

- GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế giá trị gia tăng;

- GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế giá trị gia tăng.

3.2. Trường hợp chi phí quản lý dự án được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 3.1 trên không phù hợp thì được xác định bằng cách lập dự toán. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)

4.1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:

      (2.6)

Trong đó:

- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;

- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j (j=1÷m) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

4.2. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đó ký kết.

5. Xác định chi phí khác (GK)

Chi phí khác được xác định theo công thức sau:

        (2.7)

Trong đó:

- Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

- Dj: chi phí khác thứ j (j=1÷m) được xác định bằng lập dự toán;

- Ek: chi phí khác thứ k (k=1÷1);

- CHMC: Chi phí hạng Mục chung

Chi phí hạng Mục chung được xác định như sau:

CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK  (2.8)

Trong đó:

a) CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công.

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công là chi phí để xây dựng nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và Điều hành thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2% trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.

Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu Khoản Mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tính theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ Điều kiện thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này.

Phương pháp lập dự toán cho Khoản Mục chi phí này như phương pháp xác định chi phí xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công trình dân dụng.

Đối với trường hp đấu thầu thì Khoản Mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu.

b) CKKL: chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế gồm: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng quy định tại bảng 2.4 của Phụ lục này.

c) CK: chi phí hạng Mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp) đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyn trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự) và được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí.

Trường hợp xác định bằng dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

d) T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Dự toán chi phí hạng Mục chung được tổng hợp theo bảng 2.3 của Phụ lục này.

6. Xác định chi phí dự phòng (GDP)

Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:

GDP = GDP1 + GDP2 (2.9)

Trong đó:

- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định theo công thức sau:

GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps                   (2.10)

- kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây dựng công trình và mức tỷ lệ là kps 5%.

- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức sau:

          (2.11)

Trong đó:

- T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm);

- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T);

- GtXDCT: giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong Khoảng thời gian thứ t;

- IXDCTbq: chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định theo công thức 1.7 tại Phụ lục số 1 của Thông tư này

± IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng công trình so với mức độ trượt giá bình quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính và được xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia.

Bảng 2.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Công trình: ………………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUGTGT

GIÁ TRỊ SAU THU

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí xây dựng

GXD

1.1

Chi phí xây dựng công trình

1.2

Chi phí xây dựng công trình phụ trợ (tr lán trại).

2

Chi phí thiết bị

GTB

3

Chi phí qun lý dự án

GQLDA

4

Chi tư vấn đầu tư xây dựng

GTV

4.1

Chi phí thiết kế xây dựng công trình

4.2

Chi phí giám sát thi công xây dựng

5

Chi phí khác

GK

5.1

Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ

5.2

Chi phí bảo hiểm công trình

5.3

Chi phí hạng Mục chung

dự toán

6

Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)

GDP

6.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh

GDP1

6.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá

GDP2

TỔNG CỘNG (1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6)

GXDCT

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

 

Bảng 2.2. TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ

Công trình: …………………………………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí mua sắm thiết bị

GMS

1.1

1.2

2

Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ

GĐT

3

Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị

G

4

Chi phí khác có liên quan

GK

TỔNG CỘNG (1+2+3+4)

GTB

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Bảng 2.3. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG

Công trình: …………………………………………………

Đơn vị tính: đồng

TT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công

CNT

2

Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế

CKKL

3

Các chi phí hạng Mục chung còn lại

CK

3.1

Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường

3.2

Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công

3.3

Chi phí hoàn tr hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình

….

TỔNG CỘNG (1+2+3)

CHMC

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Bảng 2.4. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ MỘT SỐ CÔNG VIỆC THUỘC HẠNG MỤC CHUNG KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC KHỐI LƯỢNG TỪ THIẾT KẾ

(Gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm b, Khoản 5.1 Phụ lục số 2 của Thông tư này)

Đơn vị tính: %

STT

LOẠI CÔNG TRÌNH

TỶ LỆ (%)

1

Công trình dân dụng

2,5

2

Công trình công nghiệp

2,0

Riêng công tác xây dựng trong đường hầm thủy điện, hầm lò

6,5

3

Công trình giao thông

2,0

Riêng công tác xây dựng trong đường hầm giao thông

6,5

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

2,0

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

2,0

- Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình đều áp dụng định mức tỷ lệ trên theo loại công trình.

- Đối với công trình có chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng dưới 50 (tỷ đồng) thì đnh mức chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế quy định tại bảng 2.4 nêu trên chưa bao gồm chi phí xây dựng phòng thí nghiệm tại hiện trường.

- Riêng chi phí một số công việc thuộc hạng Mục chung của các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò đã bao gồm chi phí vận hành, chi phí sa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm và không bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, cấp thoát nước, giao thông phục vụ thi công trong hầm.

- Đối với công trình xây dựng thủy điện, thủy lợi thì định mức tỷ lệ trên không bao gồm các chi phí:

+ Chi phí đầu tư ban đầu hệ thống nước kỹ thuật để thi công công trình;

+ Chi phí đầu tư ban đầu cho công tác bơm nước, vét bùn, bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ, hệ thống điện phục vụ thi công;

+ Chi phí bơm thoát nước hố móng ngay sau khi ngăn sông, chống lũ;

+ Chi phí thí nghiệm tăng thêm của thí nghiệm thi công bê tông đầm lăn (RCC).

II. DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG

1. Dự toán gói thầu thi công xây dựng

Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:

GGTXD = GXD + GHMC + GDPXD (2.12)

Trong đó:

- GGTXD: dự toán gói thầu thi công xây dựng;

- GXD: chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng;

- GHMC: chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng;

- GDPXD: chi phí dự phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng

a) Chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ (trừ lán trại), công trình tạm phục vụ thi công thuộc phạm vi gói thầu thi công xây dựng, gồm khối lượng các công tác xây dựng và đơn giá xây dựng của các công tác xây dựng tương ứng (gồm chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng)

Phương pháp xác định chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

b) Chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng gồm một, một số hoặc toàn bộ các chi phí được xác định trong hạng Mục chung trong dự toán xây dựng công trình được phê duyệt phù hợp với phạm vi công việc, yêu cầu, chỉ dẫn kỹ thuật của gói thầu.

Phương pháp xác định các nội dung trong chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Mục 5 phần I của Phụ lục này.

c) GDPXD: chi phí dự phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:

GDPXD = GDPXD1 + GDPXD2              (2.13)

Trong đó:

+ QDPXD1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức:

GDPXD1 = (GXD + GHMC) x kps         (2.14)

kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, kps 5%.

+ GDPXD2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá của dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2, trong đó GtXDCT là chi phí xây dựng và chi phí hạng Mục chung của gói thầu thi công xây dựng.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu gói thầu thi công xây dựng theo bảng 2.5 của Phụ lục này.

2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình

Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức sau:

GGTTB = GMS + GĐT + G + GDPTB (2.15)

Trong đó:

- GGTTB: dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình;

- GMS: chi phí mua sắm thiết bị thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;

- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

- G: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh;

- GDPTB: chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình.

a) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được tính toán và xác định căn cứ nhiệm vụ công việc phải thực hiện của gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, khối lượng công tác thực hiện của gói thầu và giá vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình và các chi phí khác có liên quan phù hợp với thời Điểm xác định dự toán gói thầu.

Phương pháp xác định các nội dung chi phí trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình (chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh) được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần I của Phụ lục này.

b) Chi phí dự phòng của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định theo công thức sau:

GDPTB = GDPTB1 + GDPTB2              (2.16)

Trong đó:

+ GDPTB1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác đnh theo công thức:

GDPTB1 = (GMS + GĐT + G + GK) x kps      (2.17)

kps là hệ số dự phòng cho khối lượng vật tư, thiết bị phát sinh, kps 5%.

+ GDPTB2: chi phí dự phòng cho yếu t trượt giá của dự toán gói thu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình được xác định như đối với chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán xây dựng công trình tại công thức (2.11) của Phụ lục số 2, trong đó GtXDCT là chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh của gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện trong Khoảng thời gian thứ t.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình như bảng 2.6 của Phụ lục này.

3. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng

3.1. Đối với các công việc tư vấn xác định theo tỷ lệ phần trăm hoặc theo dự toán người - tháng (man - month) gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3.2. Đối với các công việc tư vấn thí nghiệm chuyên ngành thì được xác định như dự toán chi phí xây dựng tại Mục 1 phần II Phụ lục này.

Tổng hợp nội dung của dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng như bảng 2.7 của Phụ lục này.

Bảng 2.5. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG

Dự án: …………………………

Gói thầu: …………………………

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THU

THUẾ GTGT

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí xây dựng của gói thầu

GXD

1.1

Công tác A

1.2

Công tác B

1.3

2

Chi phí hạng Mục chung

GHMC

2.1

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và Điều hành thi công tại hiện trường

2.2

Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế

2.3

Chi phí các hạng Mục chung còn lại

...

3

Chi phí dự phòng (GDPXD1 + GDPXD2)

GDPXD

3.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh

GDPXD1

3.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá

GDPXD2

TỔNG CỘNG (1+2+3)

GGTXD

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Bảng 2.6. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ LẮP ĐẶT VÀO CÔNG TRÌNH

Dự án: …………………………….

Gói thầu: ………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THU GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Chi phí mua sắm thiết bị

1.1

Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ

1.2

Chi phí mua sắm thiết bị công trình

2

Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ

3

Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh

(Xác định bằng cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng, bao gồm các chi phí hạng Mục chung và các chi phí khác có liên quan)

4

Chi phí dự phòng (GDPTB1 + GDPTB2)

GDPTB

4.1

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh

GDPTB1

4.2

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá

GDPTB2

TỔNG CỘNG (1+2+3+4)

GGTTB

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Bảng 2.7. TỔNG HỢP DỰ TOÁN GÓI THẦU TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: …………………………………..

Gói thầu: ……………………………….

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CÔNG VIỆC TƯ VẤN

GIÁ TRỊ TRƯỚC THU

THUGIÁ TRỊ GIA TĂNG

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Công việc tư vấn A

2

Công việc tư vấn B

...

TNG CỘNG

GGTTV

NGƯỜI LẬP
(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ
(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Dự toán xây dựng công trình Điều chnh áp dụng cho trường hợp thiết kế thay đổi được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền. Đối với gói thầu đã ký hợp đồng thì việc xác định dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh chỉ áp dụng cho công việc phát sinh phải lập dự toán theo quy định về quản lý hp đồng xây dựng và phải phù hợp với các nội dung đã thỏa thuận tại hợp đồng xây dựng.

Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh (GDC) được xác định bằng dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt (GPD) cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) là phần giá trị dự toán công trình Điều chỉnh (GPDC). Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh xác định theo công thức sau:

GDC = GPD ± GPDC           (2.19)

Phần dự toán công trình Điều chỉnh được xác định do yếu tố thay đổi khối lượng và yếu tố trượt giá:

GPDC = GPDCm + GPDCi      (2.20)

Trong đó:

- GPDCm: Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng;

- GBSi: Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố trượt giá.

Dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh được tổng hợp như bảng 2.8 của Phụ lục này.

1. Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng

Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng được xác định theo công thức sau:

GPDCm = GPDCXDm + GPDCTBm + GPDCTVm + GPDCKm               (2.21)

1.1. Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh do yếu tố thay đổi khối lượng (GPDCXDm) được xác định theo công thức:

GPDCXDm             (2.22)

Trong đó:

- Qi: khối lượng công tác xây dựng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh);

- Di: đơn giá xây dựng tương ứng với khối lượng công tác xây dựng thay đi tại thời Điểm Điều chỉnh,

1.2. Phần chi phí thiết bị Điều chỉnh cho yếu tố thay đổi khối lượng (GPDCTBm) được xác định theo công thức:

GPDCTBm            (2.23)

Trong đó:

- Qj: khối lượng loại thiết bị thay đổi (tăng, giảm, phát sinh);

- Dj: đơn giá thiết bị tương ứng với khối lượng thiết bị thay đổi tại thời Điểm Điều chỉnh.

1.3. Phần chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Điều chỉnh (GPDCTVm) và phần chi phí khác Điều chỉnh GPDCKm) do yếu tố thay đổi khối lượng được xác định như Mục 4, 5 phần I của Phụ lục này. Trong đó, khi lượng cần tính toán xác định, là phần khối lượng thay đổi (tăng, giảm, phát sinh).

2. Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố biến động giá

Phần dự toán công trình Điều chỉnh do yếu tố biến động giá được xác định theo công thức sau:

GPDCi           (2.24)

Trong đó:

- : phần chi phí xây dựng Điều chỉnh;

- : phần chi phí thiết bị Điều chỉnh;

2.1. Xác định phần chi phí xây dựng Điều chỉnh  

2.1.1. Phương pháp bù trừ trực tiếp

a) Xác định chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL)

Phần chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL) được xác định bằng tổng chi phí Điều chỉnh của từng loại vật liệu thứ j (VLj) theo công thức sau:

               (2.25)

Phần chi phí Điều chỉnh loại vật liệu thứ j được xác định theo công thức sau:

         (2.26)

Trong đó:

- QJiVL: lượng hao phí vật liệu thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);

- CLJVL: giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu th j tại thời Điểm Điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong dự toán được duyệt;

Giá vật liệu xây dựng tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định trên cơ sở công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với thời Điểm Điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình. Trường hp giá vật liệu xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.

b) Xác định chi phí nhân công Điều chỉnh (NC)

Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

      (2.27)

Trong đó:

- QiNC: lượng hao phí nhân công của công tác thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=n);

- CLiNC: giá trị chênh lệch đơn giá nhân công của công tác thứ i tại thời Điểm Điều chỉnh so với đơn giá nhân công trong dự toán được duyệt (i=n).

Đơn giá nhân công tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định theo công bố giá nhân công của địa phương hoặc theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng phù hợp với quy định hiện hành.

c) Xác định chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC)

Chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC) được xác định bằng tổng chi phí Điều chỉnh của từng loại máy thi công thứ j (MTCj) theo công thức sau:

            (2.28)

Chi phí Điều chỉnh máy thi công thứ j được xác định theo công thức sau:

           (2.29)

Trong đó:

- QJiMTC: lượng hao phí máy thi công thứ j của công tác xây dựng thứ i trong khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh (i=1÷n);

- CLJMTC: giá trị chênh lệch giá ca máy thi công thứ j tại thời Điểm Điều chỉnh so với giá ca máy thi công trong dự toán được duyệt (i=n).

Giá ca máy thi công tại thời Điểm Điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.

Phần chi phí xây dựng Điều chỉnh được tổng hợp như Bảng 2.9 của Phụ lục này.

2.1.2. Phương pháp theo chỉ số giá xây dựng

2.1.2.1. Trường hợp sử dụng chỉ số giá phần xây dựng

Chi phí xây dựng Điều chỉnh () được xác định theo công thức sau:

                        (2.30)

Trong đó:

- GXD: chi phí xây dựng trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

- IXD: chỉ số giá phần xây dựng tại thời Điểm Điều chỉnh.

- : chỉ số giá phần xây dựng tại thời Điểm lập dự toán GXD

Chỉ số giá phần xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng theo các yếu tố chi phí (chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình, chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình)

2.1.2.2.1. Xác định chi phí vật liệu Điều chỉnh (VL)

Chi phí vật liệu Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

       (2.31)

Trong đó:

- GVL: chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

- PVL: tỷ trọng chi phí vật liệu xây dựng công trình cần Điều chỉnh trên chi phí vật liệu trong dự toán được duyệt;

- IVL: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

- : chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GVL

Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2.2. Xác định chi phí nhân công Điều chỉnh (NC)

Chi phí nhân công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

            (2.32)

Trong đó:

- GNC: chi phí nhân công trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

- INC: chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

- : chỉ số giá nhân công xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GNC

Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

2.1.2.2.3. Xác định chi phí máy thi công Điều chỉnh (MTC)

Chi phí máy thi công Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

      (2.33)

Trong đó:

- GMTC: chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt của khối lượng xây dựng cần Điều chỉnh;

- IMTC: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời Điểm Điều chỉnh;

- : chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời Điểm lập dự toán GMTC

Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình được xác định theo quy định hiện hành.

Chi phí xây dựng Điều chỉnh được tổng hợp như Bảng 2.9 của Phụ lục này.

2.1.3. Phương pháp kết hợp

Tùy theo các Điều kiện cụ thể của từng công trình có thể sử dụng kết hp các phương pháp trên để xác định chi phí xây dựng Điều chỉnh cho phù hợp.

2.2. Xác định phần chi phí thiết bị Điều chỉnh ()

Chi phí thiết bị Điều chỉnh được xác định bằng tổng của các chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh , chi phí lắp đặt thiết bị Điều chỉnh, chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh và các chi phí Điều chỉnh khác.

2.2.1. Chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh ()

Chi phí mua sắm thiết bị Điều chỉnh được xác định theo công thức sau:

                   (2.34)

Trong đó:

- : chi phí thiết bị trong dự toán được duyệt;

- : chi phí thiết bị tại thời Điểm cần Điều chỉnh.

2.2.2. Chi phí lắp đặt thiết bị Điều chỉnh và chi phí thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị Điều chỉnh được xác định như chi phí xây dựng Điều chỉnh.

Bảng 2.8. TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Công trình: ………………………………............................................................................

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG

GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ

THUGIÁ TRỊ GIA TĂNG

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

I

Dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt

GPD

II

Phần dự toán xây dựng công trình Điều chỉnh

GPDC

II.1

Phần dự toán công trình Điều chỉnh,cho yếu tố thay đổi khối lượng

GPDCm

II.2

Phần dự toán công trình Điều chnh cho yếu tố biến động giá

GBSi

TỔNG CỘNG (I+II)

GDC

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Bảng 2.9. TỔNG HỢP DỰ TOÁN PHẦN CHI PHÍ XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH

Công trình: ………………………………………………………………….........................

Đơn vị nh: đồng

STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

Chi phí vật liệu

VL

2

Chi phí nhân công

NC

3

Chi phí máy thi công

MTC

Chi phí trực tiếp

VL+NC+MTC

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THU TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TGTGT-XD

GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

PHỤ LỤC SỐ 3

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

Chi phí xây dựng được xác định cho công trình, hạng Mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công theo một trong các phương pháp sau:

I. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình

1.1. Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng Mục công trình.

1.2. Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình có thể là đơn giá không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) hoặc đơn giá đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước). Đ đồng bộ với dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.

Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình được tổng hợp theo bảng 3.3 của Phụ lục này.

2. Xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp

2.1. Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng Mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm, loại công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.

2.2. Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh Mục và nội dung của khối lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính, trước) được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Đ đồng bộ với dự toán gói thầu thì đơn giá áp dụng có thể là đơn giá đầy đủ.

Giá xây dựng tổng hợp được tổng hợp theo bảng 3.3 của Phụ lục này.

Phương pháp lập giá xây dựng công trình hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ

Ngày ….. tháng….. năm……

Công trình: ………………………………..............................................................

Đơn vị tính: đồng

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

Chi phí vật liệu

VL

2

Chi phí nhân công

NC

3

Chi phí máy và thiết bị thi công

M

Chi phí trực tiếp

VL+NC+M

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TGTGT-XD

GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Trong đó:

- Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ:

+ Qj là khối lượng một nhóm danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

+ Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong giá xây dựng tổng hợp một nhóm danh Mục công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ j của công trình;

- Trường hợp chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ:

+ Qj là khối lượng công tác xây dựng thứ j;

+ Djvl, Djnc, Djm là chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đối với công tác xây dựng thứ j;

Chi phí vật liệu (Djvl), chi phí nhân công (Djnc), chi phí máy và thiết bị thi công (Djm) trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ được tính toán và tổng hợp theo Bảng 3.4 của Phụ lục này.

+ Định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ lục này;

+ G: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế;

+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng;

+ Knc: hệ số nhân công làm đêm (nếu có) và được xác định như sau:

Knc = 1+ tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm * 30% (đơn giá nhân công của công việc làm việc vào ban đêm).

+ Km: hệ số máy thi công làm đêm (nếu có) và được xác định như sau:

Km = 1 - g + g* Knc

Trong đó: g là tỷ lệ tiền lương bình quân trong giá ca máy.

Khối lượng công việc phải làm đêm được xác định theo yêu cầu tiến độ thi công xây dựng của công trình và được chủ đầu tư thống nhất.

Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.2 dưới đây.

Bảng 3.2. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ

Đơn vị tính:...

STT

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

1

Chi phí xây dựng trước thuế

G

2

Thuế giá trị gia tăng

G x TGTGT-XD

GTGT

3

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Trong đó:

- Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ:

+ Qi là khối lượng một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình (i=n);

+ Di là giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện một nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình.

- Trường hợp chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình đầy đủ:

+ Qi là khối lượng công tác xây dựng thứ i của công trình (i=1÷n);

+ Di là đơn giá xây dựng công trình đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước) để thực hiện công tác xây dựng thứ i của công trình.

+ G: chi phí xây dựng công trình trước thuế;

+ TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

+ GXD: chi phí xây dựng công trình sau thuế;

Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng sau thuế trong dự toán công trình, hạng Mục công trình được xác định theo công thức sau:

       (3.1)

Trong đó:

- gi: chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng Mục công trình (i=n).

Trên cơ sở mức độ tổng hợp hoặc chi Tiết của các khối lượng công tác xây dựng xác định theo Mục 1 và 2 của phần này có thể kết hp sử dụng đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp để xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình.

Bảng 3.3. TỔNG HỢP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Tên công trình: ………………………………............................................................

PHẦN ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH

Stt. (Tên công tác xây dựng)

Đơn vị tính:.....

MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ

MÃ HIỆU VL, NC, M

THÀNH PHẦN HAO PHÍ

ĐƠN VỊ TÍNH

KHỐI LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

THÀNH TIỀN

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

DG.1

Chi phí VL

V.1

V.2

...

Cộng

VL

Chi phí NC (theo cấp bậc thợ bình quân)

công

NC

Chi phí MTC

M.1

ca

M.2

ca

….

Cộng

M

PHẦN GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP

Stt. (Tên nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cu, bộ phận của công trình)

Đơn vị tính:...

MÃ HIỆU ĐƠN GIÁ

THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC

ĐƠN VỊ TÍNH

KHỐI LƯỢNG

THÀNH PHẦN CHI PHÍ

TỔNG CỘNG

VẬT LIỆU

NHÂN CÔNG

MÁY

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

DG.1

DG.2

...

Cộng

VL

NC

M

 å

Ghi chú:

- Mã hiệu đơn giá, mã hiệu vật liệu, nhân công, máy thi công có thể bằng chữ, bằng số hoặc kết hp chữ, số và được thống nhất với mã hiệu định mức được cơ quan có thẩm quyền công bố.

- Trường hợp xác định giá xây dựng tổng hợp đầy đủ thì bao gồm cả chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.

II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG

Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí xây dựng có thể được xác định trên cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cần thiết và bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng.

1. Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công

Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình như sau:

- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình như Mục 1.1 phần I của Phụ lục này.

- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng Mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công và máy và thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.

- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công cho công trình, hạng Mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.

Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

2. Xác định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công

Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở giá thị trường nơi xây dựng công trình hoặc theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.

- Xác định chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp trên cơ sở tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công tương ứng theo Bảng 3.4 và Bảng 3.5 của Phụ lục này.

Chi phí xây dựng tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định và tổng hợp theo Bảng 3.6 của Phụ lục này.

Bảng 3.4. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG

Stt

Mã hiệu

Tên công tác

Đơn vị

Khối lượng

Mức hao phí

Khối lượng hao phí

Vật liệu

Nhân công

Máy

Vật liệu

Nhân công

Máy

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[9]

[10]

[11]

001

ĐM.001

Công tác thứ 1

m3

V.001

Cát mịn

m3

V.002

Gạch chỉ

viên

….

N.001

Nhân công 3/7

công

N.002

Nhân công 3,5/7

công

M.001

Máy trộn vữa 80 lít

ca

M.002

Vận thăng 0,8T

ca

...

002

ĐM.002

Công tác thứ 2

….

Bảng 3.5. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP

Đơn vị tính: ...

Stt

Mã hiệu

Nội dung

Đơn vị

Khối lượng

Giá

Thành tiền

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]=[5]x[6]

I

Vật liệu

I.1

V.001

Cát mịn

m3

I.2

V.002

Gạch chỉ

viên

Tổng cộng

VL

II

Nhân công

II.1

N.001

Nhân công 3/7

công

II.2

N.002

Nhân công 3,5/7

công

Tổng cộng

NC

III

Máy thi công

III.1

M.001

Máy trộn vữa 80 lít

ca

III.2

M.002

Vận thăng 0,8T

ca

Tổng cộng

M

Ghi chú:

Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của công trình, hạng Mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong Bảng 3.4 của Phụ lục này).

Bảng 3.6. TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ BẢNG GIÁ TƯƠNG ỨNG

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

I

CHI PHÍ TRỰC TIP

1

Chi phí vật liệu

Lấy từ Bảng 3.5

VL

2

Chi phí nhân công

Lấy từ Bảng 3.5

NC

3

Chi phí máy và thiết bị thi công

Ly từ Bảng 3.5

M

Chi phí trực tiếp

VL+NC+M

T

II

CHI PHÍ CHUNG

T x tỷ lệ

C

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T+C) x tỷ lệ

TL

Chi phí xây dựng trước thuế

(T+C+TL)

G

IV

THU GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G x TGTGT-XD

GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế

G + GTGT

GXD

NGƯỜI LẬP




(ký, họ tên)

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng…, số

Trong đó:

- Định mức tỷ lệ chi phí chung theo Bảng 3.7 và 3.8 của Phụ lục này;

- Định mức thu nhập chịu thuế tính trước theo Bảng 3.9 của Phụ lục này;

- G: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình trước thuế;

- TGTGT-XD: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng;

- GXD: chi phí xây dựng công trình, hạng Mục công trình sau thuế.

- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định theo chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt theo hướng dẫn tại Bảng 3.7.

Bảng 3.7: ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG

Đơn vị tính: %

TT

Loại công trình thuộc dự án

Chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt (tỷ đồng)

15

100

500

1000

>1000

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

1

Công trình dân dụng

6,5

6,0

5,6

5,4

5,2

Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa

10,0

9,0

8,6

8,4

8,2

2

Công trình công nghiệp

5,5

5,0

4,6

4,4

4,2

Riêng công trình xây dựng đường hầm thủy điện, hầm lò

6,5

6,3

6,0

5,8

5,7

3

Công trình giao thông

5,5

5,0

4,6

4,4

4,2

Riêng công trình hầm giao thông

6,5

6,3

6,0

5,8

5,7

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

5,5

5,0

4,6

4,4

4,2

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

5,0

5,0

4,1

3,9

3,7

Ghi chú:

- Trường hợp quy mô chi phí xây dựng trước thuế nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.7 thì định mức tỷ lệ chi phí chung (Kc) được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức sau:

         (3.2)

Trong đó:

+ Gt: chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư được duyệt;

+ Ga: giá trị chi phí xây dựng cận trên giá trị cần tính định mức;

+ Gb: giá trị chi phí xây dựng cận dưới giá trị cần tính định mức;

+ Ka: Định mức tỷ lệ chi phí chung tương ứng với Ga;

+ Kb: Định mức tỷ lệ chi phí chung tương ứng với Gb.

- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều loại công trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung trong dự toán công trình được xác định theo loại công trình tương ứng với mức chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt.

- Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công và chi phí máy thi công.

- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí nhân công trong dự toán xây dựng của các loại công tác xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn tại Bảng 3.8.

Bảng 3.8: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Đơn vị tính: %

TT

Loại công tác

Chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp (tỷ đồng)

15

100

>100

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Công tác duy tu sửa chữa đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa

66

60

56

2

Công tác đào, đắp đất công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàn toàn bằng thủ công

51

45

42

3

Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh, điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng

65

59

55

Ghi chú:

- Trường hợp quy mô chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp nằm trong Khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.8 thì định mức tỷ lệ chi phí chung tính trên chi phí nhân công được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức (3.2) nêu trên.

- Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, trên biển và hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng 3.7 và 3.8 được Điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 tùy Điều kiện cụ thể của công trình.

Bảng 3.9. ĐỊNH MỨC THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

Đơn vị tính: %

STT

LOẠI CÔNG TRÌNH

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

[1]

[2]

[3]

1

Công trình dân dụng

5,5

2

Công trình công nghiệp

6,0

3

Công trình giao thông

6,0

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

5,5

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

5,5

6

Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp, thí nghiệm vật liệu, cu kiện và kết cấu xây dựng

6,0

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng.

- Đối với công trình xây dựng có nhiều hạng Mục công trình thì các hạng Mục công trình có công năng riêng biệt áp dụng định mức tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước theo loại công trình phù hp.

- Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu thuế tính trước tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung.

Trường hợp dự án yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định theo tỷ lệ quy định tại cột [3] theo hướng dẫn tại Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 của Thông tư này.

Đối với công trình an ninh quốc phòng thì tùy thuộc loại hình công trình tương ứng để áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước quy định tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9 của Phụ lục này cho phù hợp.

PHỤ LỤC SỐ 4

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

Giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp.

Đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một đơn vị nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, đơn vị bộ phận của công trình.

Đơn giá xây dựng được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc xác định từ định mức dự toán xây dựng của công trình.

I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH

1. Cơ sở xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình

Cơ sở xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình:

- Danh Mục các công tác xây dựng của công trình cần lập đơn giá;

- Định mức dự toán xây dựng theo danh Mục cần lập đơn giá;

- Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị tăng) đến hiện trường công trình;

- Giá nhân công xây dựng của công trình;

- Giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

2. Xác định đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình không đầy đủ

2.1. Xác định chi phí vật liệu (VL)

Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

           (4.1)

Trong đó:

- Vi: lượng vật liệu thứ i (i=n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

- : giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=n) được xác định phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu được quy định, theo yêu cầu sử dụng vật liệu của công trình và tính đến hiện trường công trình. Giá của một đơn vị vật liệu xây dựng thứ i được xác định theo công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với thời Điểm lập đơn giá và giá thị trường tại nơi xây dựng công trình.

Trường hợp giá vật liệu xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại vật liệu này được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc tham khảo giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.

Đối với những loại vật liệu xây dựng mà thị trường trong nước không có phải nhập khẩu thì giá các loại vật liệu này xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa.

Đối với công trình sử dụng vốn ODA, trường hợp khi xác định giá những loại vật liệu mà thị trường trong nước có mà cần phải nhập khẩu theo quy định tại hiệp định vay vốn của nhà tài trợ thì giá các loại vật liệu nhập khẩu xác định theo báo giá nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, xuất xứ hàng hóa và mặt bằng giá trong khu vực.

Trường hợp giá vật liệu chưa được tính đến hiện trường công trình thì giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2.4 của phụ lục này.

- Kvl: hệ số tính chi phí vật liệu khác (nếu có) so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

2.2. Xác định chi phí nhân công (NC)

Chi phí nhân công được xác định theo công thức:

NC = N x Gnc     (4.2)

Trong đó:

- N: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp sản xuất theo cấp bậc thợ bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

- Gnc: đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2.3. Xác định chi phí máy thi công (MTC)

Chi phí máy thi công được xác định bằng công thức sau:

  (4.3)

Trong đó:

- Mi: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;

- Gimtc: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo Phụ lục số 6 của Thông tư này;

- Kmtc: hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị thi công chủ yếu xác định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

2.4. Phương pháp xác định giá vật liệu đến hiện trường công trình (Gvl)

Giá vật liệu đến hiện trường công trình được xác định theo công thức:

Gvl = Gng + Cv/c + Cbx + Cvcnb + Chh         (4.4)

Trong đó:

- Gng: giá vật liệu tại nguồn cung cấp (giá vật liệu trên phương tiện vận chuyển);

- Cv/c: chi phí vận chuyển đến công trình;

- Cbx: chi phí bốc xếp (nếu có);

- Cvcnb: chi phí vận chuyển nội bộ công trình (nếu có).

- Chh: chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có);

Bảng tính giá vật liệu đến hiện trường công trình được tổng hp theo hướng dẫn tại bảng 4.1. Trong đó chi phí vận chuyển vật liệu đến công trình xác định trên cơ sở phương án vận chuyển (cự ly, cấp đường vận chuyển, loại, tải trọng phương tiện vận chuyển) phù hợp với Điều kiện thi công xây dựng công trình.

Một số loại vật liệu xây dựng mua với số lượng lớn mà nhà sản xuất hoặc cung cấp không tính (chiết khấu) chi phí vận chuyển thì không tính chi phí vận chuyển vào giá vật liệu đến hiện trường của các loại vật liệu này.

Bảng 4.1. BẢNG TÍNH GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG CÔNG TRÌNH

Stt

Loại vật liệu

Đơn vị tính

Giá vật liệu đến công trình

Chi phí vận chuyển nội bộ công trình (nếu có)

Chi phí hao hụt bảo quản tại hiện trường công trình (nếu có)

Giá vật liệu đến hiện trường công trình

Giá vật liệu tại nguồn cung cấp

Chi phí vận chuyển đến công trình

Chi phí bốc xếp (nếu có)

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

[9] = [4]+[5]+[6]+[7]+[8]

1

2

3. Xác định đơn giá xây dựng chi Tiết đầy đủ của công trình

- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của đơn giá xây dựng chi Tiết đầy đủ của công trình được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần I của Phụ lục này.

- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Định mức tỷ lệ chi phí chung theo hướng dẫn tại bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong đơn giá xây dựng chi Tiết của công trình. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

II. Phương pháp xác định giá xây dựng tổng hợp công trình

1. Cơ sở xác định giá xây dựng tổng hợp

- Danh Mục nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình;

- Đơn giá xây dựng công trình tương ứng với nhóm loại công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.

2. Xác định giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ

Trình tự xác định giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ theo trình tự sau:

- Bước 1. Xác định danh Mục nhóm loại công tác xây lắp, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình cần lập giá xây dựng tổng hợp, một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, đơn vị tính và nội dung thành phần công việc phù hợp.

- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây dựng cấu thành giá xây dựng tổng hợp.

- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VLi), nhân công (NCi), máy thi công (Mi) tương ứng với khối lượng xây dựng (q) tính từ hồ sơ thiết kế của từng loại công tác xây lắp cấu thành giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

VLi = q x vl; NCi = q x nc; Mi = q x m     (4.8)

- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng Khoản Mục chi phí trong giá xây dựng tổng hợp theo công thức:

        (4.9)

Trong đó:

- VLi, NCi, Mi: là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của công tác xây dựng thứ i (i=1÷n) cấu thành trong giá xây dựng tổng hợp.

3. Xác định giá xây dựng tổng hợp đầy đủ

- Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công của giá xây dựng tổng hợp đầy đủ được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 phần II của Phụ lục này.

- Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong giá xây dựng tổng hợp. Định mức tỷ lệ chi phí chung theo hướng dẫn tại bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung trong giá xây dựng tổng hợp. Thu nhập chịu thuế tính trước theo hướng dẫn tại bảng 3.9 Phụ lục số 3 của Thông tư này.

PHỤ LỤC SỐ 5

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỚI

Định mức dự toán xây dựng mới của công trình được xác định theo trình tự sau:

Bước 1. Lập danh Mục công tác, công việc xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình chưa có trong danh Mục định mức dự toán được công bố

Danh Mục công tác, công việc xây dựng hoặc kết cấu mới đảm bảo yêu cầu thể hiện rõ đơn vị tính khối lượng và yêu cầu về kỹ thuật, Điều kiện, biện pháp thi công chủ yếu của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Bước 2. Xác định thành phần công việc

Thành phần công việc thể hiện các bước công việc thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế tổ chức dây chuyền công nghệ thi công từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với Điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác hoặc kết cấu xây dựng.

Bước 3: Tính toán hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công

1. Tính toán hao phí vật liệu

1.1. Xác định thành phần hao phí vật liệu

Thành phần hao phí vật liệu là những vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật về thiết kế - thi công - nghiệm thu theo quy định và những vật liệu khác để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần hao phí vật liệu gồm:

1.1.1. Vật liệu chính: là những loại vật liệu cơ bản tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế và có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu.

- Đơn vị tính được xác định theo quy định trong hệ thống đơn vị đo lường thông thường hoặc bằng hiện vật.

1.1.2. Vật liệu khác: là những loại vật liệu tham gia cấu thành nên một đơn vị sản phẩm theo thiết kế nhưng có tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu.

- Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí của các loại vật liệu chính trong chi phí vật liệu.

1.2. Tính toán mức hao phí vật liệu

Mức hao phí vật liệu là lượng hao phí cần thiết theo yêu cầu thiết kế để hoàn thành một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

1.2.1. Công thức tính toán hao phí vật liệu chính như sau:

a) Vật liệu không luân chuyển

VL1 = QV x (1 + Ht/c)        (5.1)

Trong đó:

- QV: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế tính trên đơn vị tính định mức.

- Ht/c: tỷ lệ hao hụt vật liệu trong thi công theo hướng dẫn trong định mức sử dụng vật liệu được công bố. Đối với những vật liệu mới, tỷ lệ hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được công bố; theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất; theo hao hụt thực tế hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia.

b) Vật liệu luân chuyn

Lượng hao phí vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ thuật thi công và số lần luân chuyển theo định mức sử dụng vật liệu được công bố hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong định mức sử dụng vật liệu.

Công thức tính toán

VL2 = QVLC x (1 + Ht/c) x KLC         (5.2)

Trong đó:

- QVLC: lượng hao phí vật liệu luân chuyển.

- Ht/c: được xác định như công thức (5.1).

- KLC: hệ số bù vật liệu khi luân chuyển được xác định theo định mức sử dụng vật liệu do Bộ Xây dựng công bố.

+ Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định trong định mức sử dụng vật liệu được công bố. Hệ số KLC được xác định theo công thức sau:

       (5.3)

Trong đó:

h: tỷ lệ được bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi, trường hp không bù hao hụt h = 0.

n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.

1.2.2. Xác định hao phí vật liệu khác

Đối với các loại vật liệu khác được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại vật liệu chính định lượng trong định mức dự toán xây dựng và được xác định theo loại công việc, tham khảo theo số liệu kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán của công trình tương tự.

2. Tính toán hao phí nhân công

Hao phí nhân công được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp theo cấp bậc bình quân (không bao gồm công nhân Điều khiển máy và thiết bị thi công xây dựng) thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ.

Mức hao phí nhân công được tính toán theo phương pháp sau:

2.1. Theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hp với Điều kiện, biện pháp thi công của công trình.

Công thức xác định mức hao phí nhân công như sau:

            (5.4)

Trong đó:

- NC: mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

- TNC: số ngày công cần thực hiện để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

- Q: khối lượng cần thực hiện của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

- K: hệ số chuyển đổi sang định mức dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện công việc liên tục của công tác. K = 1,05÷1,3 được xác định theo kinh nghiệm chuyên gia.

2.2. Theo s liệu thống kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê.

Mức hao phí nhân công được xác định theo công thức (5.4)

2.3. Theo s liệu khảo sát thực tế

Mức hao phí nhân công cho một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và tham khảo các quy định về sử dụng công nhân.

Công thức xác định mức hao phí nhân công như sau:

NC = å (tgđm x K) x Ktgn (5.5)

- tgđm: là mức hao phí nhân công trực tiếp từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc công việc của từng công đoạn hoặc theo dây chuyền công nghệ thi công cho một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (giờ công).

- K: được xác định theo công thức (5.4).

- Ktgn = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ công sang định mức ngày công.

2.4. Phương pháp kết hợp

Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp 3 phương pháp trên để xác định hao phí nhân công cho công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.

3. Tính toán hao phí máy thi công

3.1. Xác định thành phần hao phí máy thi công

Thành phần hao phí máy thi công là những máy, thiết bị thi công được xác định theo thiết kế tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng. Thành phần hao phí máy thi công bao gồm:

3.1.1. Máy thi công chính: là những máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

3.1.2. Máy khác: là những loại máy thi công có tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công trên đơn vị khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

- Đơn vị tính được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí của các loại máy và thiết bị thi công chính trong chi phí máy và thiết bị thi công.

3.2. Xác định mức hao phí máy và thiết bị thi công

Mức hao phí máy và thiết bị thi công là lượng hao phí cần thiết theo yêu cầu dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng của công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Tính toán hao phí máy thi công chính

Công thức tổng quát xác định mức hao phí máy thi công chính như sau:

     (5.6)

Trong đó:

- K: hệ số chuyển đổi sang định mức dự toán xây dựng. Hệ số này phụ thuộc vào nhóm công tác, công việc (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công), yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, chu kỳ làm việc liên tục hoặc gián đoạn, khối lượng thực hiện công việc liên tục của công tác. K =1,05÷1,3 được xác định theo kinh nghiệm chuyên gia.

- Kcs: hệ số sử dụng công suất là hệ số phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của tổ hợp máy trong dây chuyền liên hợp, hệ số này được tính toán theo năng suất máy thi công của các bước công việc và có sự Điều chỉnh, phù hợp khi trong dây chuyền dùng loại máy có năng suất nhỏ nhất, Kcs 1.

- QCM: định mức năng suất máy thi công trong một ca.

Định mức năng suất máy thi công được xác định theo phương pháp như sau:

3.2.1. Theo dây chuyền công nghệ t chức thi công

Định mức năng suất máy thi công xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy hoặc xác định theo công thức sau.

QCM = NLT x Kt   (5.7)

Trong đó:

- NLT: năng suất lý thuyết trong một ca

- Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công.

3.2.2. Theo s liệu thống kê của công trình đã và đang thực hiện có Điều kiện, biện pháp thi công tương tự

Định mức năng suất máy thi công được xác định trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tổng hợp từ công trình cho một đơn vị tính để hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo nhiều chu kỳ của dây chuyền công nghệ tổ chức thi công tương tự và được xác định theo công thức sau.

         (5.8)

Trong đó:

- mTK: khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu thống kê, tổng hợp.

- tCM: thời gian hoàn thành khối lượng công tác, tổng hp, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu thống kê, tổng hợp (giờ máy).

- Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ máy sang định mức ca máy.

3.2.3. Theo s liệu khảo sát thực tế

Định mức năng suất máy thi công được tính toán theo số liệu khảo sát (theo thời gian, địa Điểm, khối lượng thực hiện trong nhiều chu kỳ...) của từng loại máy hoặc tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy và các quy định về sử dụng máy thi công và được xác định theo công thức sau:

         (5.9)

Trong đó:

- mKS: khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng cần thực hiện theo số liệu khảo sát thực tế.

- tCM: thời gian hoàn thành khối lượng công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng theo số liệu khảo sát thực tế (giờ máy).

- Ktgm = 1/8: hệ số chuyển đổi từ định mức giờ máy sang định mức ca máy.

3.2.4. Phương pháp kết hợp

Căn cứ Điều kiện cụ thể, có thể kết hợp 3 phương pháp trên để xác định hao phí máy thi công cho công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố.

Xác định hao phí máy và thiết bị thi công khác

Đối với các loại máy và thiết bị thi công khác được định mức bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng chi phí các loại máy chính định lượng trong định mức xây dựng và được xác định theo loại công việc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc định mức dự toán công trình tương tự.

Bước 4. Lập các Tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công

Tập hợp các Tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các Khoản Mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công.

Mỗi Tiết định mức gồm 2 phần:

1. Thành phần công việc: Thuyết minh rõ, đầy đủ nội dung các bước công việc theo thứ tự từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng, bao gồm cả Điều kiện và biện pháp thi công cụ thể.

2. Bảng định mức các Khoản Mục hao phí: Mô tả rõ tên, chủng loại, quy cách vật liệu chính trong công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng, và các vật liệu khác; cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; tên, công suất của các loại máy, thiết bị thi công chính và một số máy, thiết bị khác trong dây chuyền công nghệ thi công để thực hiện hoàn thành công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng.

Trong bảng định mức, hao phí vật liệu chính được tính bằng hiện vật, các vật liệu khác tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí vật liệu chính; hao phí nhân công tính bằng ngày công theo cấp bậc công nhân xây dựng bình quân; hao phí máy, thiết bị thi công chính được tính bằng số ca máy, các loại máy khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí của các loại máy, thiết bị thi công chính.

Các Tiết định mức xây dựng mới được tập hợp theo nhóm, loại công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng và thực hiện mã hóa thống nhất.

II. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

Khi sử dụng định mức dự toán được công bố, định mức dự toán công trình tương tự nhưng do Điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc cả ba yếu tố này có một hoặc một số thông số chưa phù hợp với quy định trong định mức dự toán được công bố, định mức dự toán của công trình tương tự thì Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho phù hợp với công trình theo các bước như sau:

Bước 1: Lập danh Mục định mức dự toán cần Điều chỉnh.

Bước 2: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, Điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể với nội dung trong định mức dự toán được công bố.

Bước 3: Điều chỉnh hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công

1. Điều chỉnh hao phí vật liệu

- Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán Điều chỉnh.

- Đối với vật liệu phục vụ thi công thì Điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán công bố, định mức dự toán công trình tương tự theo tính toán từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

2. Điều chỉnh hao phí nhân công

Điều chỉnh thành phần, hao phí nhân công căn cứ theo Điều kiện tổ chức thi công của công trình hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

3. Điều chỉnh hao phí máy thi công

Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo Điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã công bố, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán Điều chỉnh mức hao phí theo Điều kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia hoặc các tổ chức chuyên môn.

PHỤ LỤC SỐ 6

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số Khoản Mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công Điều khiển và chi phí khác của máy.

Giá ca máy được xác định theo công thức:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPKng/ca)     (6.1)

Trong đó:

- CCM: giá ca máy (đồng/ca)

- CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca)

- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)

- CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)

- CNC: chi phí nhân công Điều khiển (đồng/ca)

- CCPK: chi phí khác (đồng/ca)

II. XÁC ĐỊNH CÁC NỘI DUNG CHI PHÍ TRONG GIÁ CA MÁY

1. Xác định chi phí khấu hao

Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức:

              (6.2)

Trong đó:

- CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca)

- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

- GTH: giá trị thu hồi (đồng)

- ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm)

- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

* Xác định nguyên giá của máy

+ Nguyên giá của máy để tính giá ca máy công trình, được xác định theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

+ Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời Điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại 1 công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các Khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.

+ Nguyên giá để tính giá ca máy công trình được xác định theo báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan đ đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời Điểm tính giá ca máy.

+ Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ 2 trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí hạng Mục chung trong dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng.

* Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý. Giá trị thu hồi được tính như sau:

+ Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá;

+ Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

* Xác định số ca làm việc của máy trong năm

Số ca làm việc của máy trong năm được xác định như sau:

+ Thu thập, tổng hợp các số liệu thống kê về thời gian sử dụng máy trong thực tế;

+ Xử lý số liệu thống kê về thời gian sử dụng máy đã thu thập, xác định số ca làm việc trong năm của máy theo số liệu thống kê đã được xử lý.

+ Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo Điều kiện cụ thể của công trình;

+ Xác định số ca làm việc của máy trong năm theo Điều kiện cụ thể của công trình.

Trong quá trình xác định số ca làm việc của máy trong năm theo số liệu thống kê đã được xử lý có thể tham khảo số ca làm việc của các loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố.

Hồ sơ số liệu về thi gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời Tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy,...

Định mức khấu hao của máy được xác định trên cơ sở:

- Hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Định mức khấu hao của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

- Mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy theo Điều kiện cụ thể của công trình.

2. Xác định chi phí sửa chữa

Chi phí sửa chữa máy là các Khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy.

Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công thức:

(6.3)

Trong đó:

- CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)

- ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)

- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

Định mức sửa chữa cho một năm sử dụng máy được xác định trên cơ sở quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành máy, chất lượng máy, Điều kiện sử dụng máy và mặt bằng giá bảo dưỡng, sửa chữa máy trên thị trường.

Định mức sửa chữa của máy được xác định trên cơ sở:

- Ước tính tổng số các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy tương ứng với tổng số ca máy định mức trong cả đời máy;

- Quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy;

- Phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy.

- Định mức sửa chữa của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Trong chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

Nhiên liệu, năng lượng cho một ca làm việc của máy là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian làm việc của máy đ tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức:

           (6.4)

Trong đó:

- CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca).

- ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca.

- GNL: giá nhiên liệu loại i.

- Kp: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i.

- n: số loại nhiên liệu sử dụng trong một ca máy.

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng trong một ca làm việc của máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca, suất tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và Điều kiện cụ thể của công trình hoặc theo loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc có giá trị tùy theo từng loại máy và Điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị trong Khoảng như sau:

- Động cơ xăng: 1,01 đến 1,03

- Động cơ diesel: 1,02 đến 1,05

- Động cơ điện: 1,03 đến 1,07

Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá thì không tính trong giá ca máy.

Định mức tiêu hao nhiên liệu chính của các loại máy nhưng tham gia thực hiện các loại công tác có thời gian (số giờ) làm việc thực tế của máy trong ca khác nhau thì xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu theo nguyên tắc phù hợp với số giờ thời gian làm việc thực tế của máy trong ca của từng loại công tác.

4. Xác định chi phí nhân công Điều khiển

Chi phí nhân công Điều khiển trong một ca làm việc của máy được xác định trên cơ sở quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân Điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và các quy định về đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân cấp tỉnh.

Chi phí nhân công Điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức:

          (6.5)

Trong đó:

- N: số lượng công nhân theo cấp bậc Điều khiển máy loại i trong 1 ca máy.

- CTL: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân Điều khiển máy loại i.

- n: số lượng, loại công nhân Điều khiển máy trong 1 ca máy.

Số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân Điều khiển máy xác định theo loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhân công Điều khiển máy đã tính vào chi phí nhân công trong đơn giá thì không tính chi phí nhân công Điều khiển trong giá ca máy.

5. Xác định chi phí khác

Chi phí khác trong giá ca máy là các Khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các Khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng.

Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức:

    (6.6)

Trong đó:

- CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca).

- GK: định mức chi phí khác của máy (% năm).

- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng).

- NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở:

- Tổng hợp các Khoản chi phí quản lý máy theo tài liệu thu thập được trong thực tế của loại máy cần tính.

- Rà soát để loại bỏ các Khoản chi không hợp lý, bổ sung các Khoản chi cần thiết nhưng chưa có do đặc thù của thời Điểm phát sinh số liệu trong các tài liệu.

- Phân bổ chi phí cho từng máy, loại máy.

- Quy đổi giá trị Khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy.

- Phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời máy.

- Định mức chi phí khác của loại máy tương tự do Bộ Xây dựng công bố;

Định mức chi phí khác của máy được xác định theo nguyên tắc phù hợp với từng loại máy, cỡ máy và Điều kiện khai thác, sử dụng máy tương ứng với Điều kiện cụ thể của công trình.

6. Xác định giá ca máy chờ đợi

Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình nhưng chưa có việc đ làm nhưng không do lỗi của nhà thầu.

Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công Điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công Điều khiển) và chi phí khác của máy.

PHỤ LỤC SỐ 7

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

Việc xác định chỉ số giá xây dựng công trình được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Xác đnh thời Điểm tính toán

1. Thời Điểm được lựa chọn để tính toán các chỉ số giá xây dựng để công bố:

a) Thời Điểm gốc được xác định theo công bố hiện hành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được cố định trong Khoảng thời gian là 5 năm.

b) Thời Điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố so với thời Điểm gốc.

c) Khi có sự thay đổi về thời Điểm gốc cần tính toán lại các năm đã công bố (theo năm) so với thời Điểm gốc mới (tối thiểu là 1 năm trước thời Điểm gốc mới).

2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các Điều kiện thực hiện công việc đ lựa chọn thời Điểm gốc, thời Điểm so sánh cho phù hợp.

Bước 2. Lập danh Mục các loại công trình, lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào.

a) Việc lựa chọn số lượng và danh Mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, quy định về phân loại, cấp công trình.

b) Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn, lập danh Mục các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc Điều kiện cụ thể từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình.

c) Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho một công trình cụ ththì công trình đó là công trình đại diện.

d) Các yếu t chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để tính toán chỉ số giá xây dựng được xác định theo nguyên tắc chi phí cho loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu đó phải chiếm tỷ trọng ln (trên 80%) trong chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng của công trình.

Bước 3. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu tính toán.

a) Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí:

- Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi Tiết các Khoản Mục chi phí;

- Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng vật liệu, lao động, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời Điểm tính toán.

b) Các yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào:

- Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục 2 phần I Phụ lục số 4 Thông tư này. Danh Mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, xuất xứ.

- Giá nhân công xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.2 Mục 2 phần I Phụ lục số 4 Thông tư này

- Giá ca máy thi công xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục 2 phần I Phụ lục số 4 Thông tư này. Danh Mục máy và thiết bị thi công sử dụng để tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ.

c) Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng:

- Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí:

+ Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời Điểm gốc.

+ Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đi về mặt bằng chi phí ở thời Điểm gốc.

- Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể:

+ Giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác.

+ Giá các loại nhân công đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại cấp bậc công nhân thực hiện công việc.

+ Giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ.

Bước 4. Xác định chỉ số giá xây dựng.

4.1. Xác định các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí

4.1.1. Chỉ s giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng chi phí từng loại vật liệu chủ yếu nhân với chỉ số giá loại vật liệu chủ yếu tương ứng đó. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình tại thời Điểm so sánh như sau:

         (7.1)

Trong đó:

- Pvlj: tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

- KVLj: chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;

- m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

Tỷ trọng chi phí bình quân (Pvlj) của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.

Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:

     (7.2)

Trong đó:

- : tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;

- : chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.

Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: Xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, gỗ xây dựng, gạch xây, gạch ốp lát, thép xây dựng, vật liệu bao che, vật liệu điện, vật liệu nước, nhựa đường, vật liệu hoàn thiện.

Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bổ sung để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (KVLj) được tính bằng bình quân các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.

Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời Điểm so sánh so với thời Điểm gốc.

4.1.2. Chỉ s giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.

Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.

Giá nhân công xây dựng được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công sử dụng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng do cơ quan nhà nước có thm quyền công bố tại thời Điểm tính toán, phù hợp với mặt bằng giá nhân công thị trường.

Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của công nhân xây dựng tại thời Điểm so sánh với thời Điểm gốc.

4.1.3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng chi phí của từng loại máy thi công xây dựng chủ yếu nhân với chỉ số giá của loại máy thi công xây dựng chủ yếu đó, cụ thể như sau:

     (7.3)

Trong đó:

- PMk: tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

- KMk: chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k

- f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.

Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.

Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau:

   (7.4)

Trong đó:

- : tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;

- : chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.

Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.

Tùy theo đặc Điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể bổ sung để tính toán cho phù hợp.

Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời Điểm so sánh so với thời Điểm gốc.

4.2. Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí

4.2.1. Chỉ s giá phần xây dựng (IXD) xác định bằng tích của chỉ số giá phần chi phí trực tiếp nhân với hệ số liên quan đến các Khoản Mục chi phí còn lại tính trên thành phần chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng.

IXD = ITT x H                 (7.5)

Trong đó:

- ITT: chỉ số giá phần chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng của công trình đại diện;

- H: hệ số các Khoản Mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng của công trình đại diện.

Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (ITT) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp với các chỉ số giá vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng, được xác định theo công thức sau:

ITT = PVL x KVL + PNC x KNC + PMTC x KMTC             (7.6)

Trong đó: PVL, PNC, PMTC - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện;

Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

KVL, KNC, KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.

Cách xác định các thành phần của công thức (7.6) như sau:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình (KVL, KNC, KMTC) xác định theo hướng dẫn tại Mục 4.1 nêu trên.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.

Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:

       (7.7)

     (7.8)

  (7.9)

Trong đó:

- PVLi, PNCi, PMTCi: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;

- GVLi, GNCi, GMTCi: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;

- GTti: tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.

Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.

Hệ s liên quan đến các Khoản Mục chi phí còn lại (H) trong chi phí xây dựng được xác định bằng tỷ số của tổng tích các hệ số Khoản Mục tính trên vật liệu, nhân công, máy thi công nhân với tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời Điểm so sánh và tổng tích của hệ số đó với tỷ trọng chi phí của chúng tại thời Điểm gốc.

Hệ số H có thể được xác định như sau:

     (7.10)

Trong đó:

-: hệ số các Khoản Mục chi phí còn lại (chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC tại thời Điểm so sánh;

- : hệ số các Khoản Mục chi phí còn lại (chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) trong chi phí xây dựng được tính trên chi phí VL, NC, MTC tại thời Điểm gốc;

- : tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công tại thời Điểm so sánh.

Tỷ trọng chi phí của từng loại chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp tại thời Điểm so sánh xác định bằng tỷ trọng chi phí tương ứng tại thời Điểm gốc nhân với chỉ số giá của nó chia cho chỉ số giá phần chi phí trực tiếp.

    (7.11)

  (7.12)

       (7.13)

Hệ số liên quan đến các Khoản Mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm: chi phí chung, chi phí thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định căn cứ vào hướng dẫn việc lập dự toán chi phí xây dựng ban hành tại thời Điểm gốc và thời Điểm so sánh và loại công trình.

4.2.2. Chỉ s giá phần thiết bị công trình (ITB) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị chủ yếu đó (nếu có) nhân với hệ số biến động các chi phí tương ứng nói trên của các công trình đại diện lựa chọn.

ITB = PSTB x KSTB + P x K        (7.14)

Trong đó:

- PSTB, P: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;

- KSTB, K: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.

Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời Điểm so sánh với thời Điểm gốc.

Giá thiết bị xác định theo phương pháp Điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.

Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ đối với các công trình xây dựng dân dụng: hệ thống thang máy, hệ thống Điều hòa v.v.; đối với các công trình xây dựng công nghiệp: dây chuyền công nghệ sản xuất chính v.v.

Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.

4.2.3. Chỉ s giá phần chi phí khác (ICPK) được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân các Khoản Mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của các công trình đại diện nhân với hệ số biến động các Khoản Mục chi phí tương ứng, được xác định theo công thức sau:

           (7.15)

Trong đó:

- PKMKs: tỷ trọng bình quân của Khoản Mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các Khoản Mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;

- KKMKs: hệ số biến động chi phí của Khoản Mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;

- e: số Khoản Mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.

Các Khoản Mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những Khoản Mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện, ví dụ đối với công trình xây dựng dân dụng, những Khoản Mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác như chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án,...

Đối với những Khoản Mục chi phí chiếm tỷ trọng < 1,5% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.

Đối với một số Khoản Mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.

Đối với một số Khoản Mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.

4.3. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình

Chỉ số giá xây dựng công trình được xác định bằng tổng các tích của tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác với các Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn.

Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:

I = PXD IXD + PTB ITB + PCPK ICPK         (7.16)

Trong đó:

- PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn; Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

- IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.

Cách xác định các thành phần của công thức (7.16) như sau:

- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng dẫn tại Điểm 4.2 Phụ lục này.

- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:

Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) được xác định bằng bình quân số học của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.

Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:

  (7.17)

   (7.18)

(7.19)

Trong đó:

- PXDi, PTBi, PCPKi: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;

- GXDi, GTBi, GCPKi: chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;

- GXDCTi: tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.

Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.

II. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG (TỈNH, THÀNH PHỐ)

Bảng 7.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với

Năm gc 20....

Tháng (quý, năm) trước

1

Công trình dân dụng

1.1

Công trình nhà ở

1.2

Công trình công cộng

...

2

Công trình công nghiệp

2.1

Công trình năng lượng

2.2

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

….

3

Công trình hạ tầng kỹ thuật

3.1

Công trình cấp nước

3.2

Công trình thoát nước

….

4

Công trình giao thông

4.1

Công trình đường bộ

4.2

Công trình cầu

....

...

5

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

5.1

Công trình thủy lợi

5.2

….

Bảng 7.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với

Năm gc 20....

Tháng (quý, năm) trước

1

Công trình dân dụng

1.1

Công trình nhà ở

1.2

Công trình công cộng

...

....

2

Công trình công nghiệp

2.1

Công trình năng lượng

2.2

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

...

...

3

Công trình hạ tầng kỹ thuật

3.1

Công trình cấp nước

3.2

Công trình thoát nước

….

4

Công trình giao thông

4.1

Công trình đường bộ

4.2

Công trình cầu

....

5

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

5.1

Công trình thủy lợi

5.2

….

Bảng 7.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại công trình

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với

Năm gốc 20....

Tháng (quý, năm) trước

Vật liệu

Nhân công

Máy TC

Vật liệu

Nhân công

Máy TC

1

Công trình dân dụng

1.1

Công trình nhà ở

1.2

Công trình công cộng

...

....

2

Công trình công nghiệp

2.1

Công trình năng lượng

2.2

Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

...

...

3

Công trình hạ tng kỹ thuật

3.1

Công trình cấp nước

3.2

Công trình thoát nước

...

4

Công trình giao thông

4.1

Công trình đường bộ

4.2

Công trình cầu

5

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

5.1

Công trình thủy lợi

5.2

….

Bảng 7.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Đơn vị tính: %

STT

Loại vật liệu

Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với

Năm gốc 20....

Tháng (quý, năm) trước

1

Xi măng

2

Cát xây dựng

3

Đá xây dựng

4

Gạch xây

5

Gỗ xây dựng

6

Thép xây dựng

7

Nhựa đường

8

Gạch lát

9

Vật liệu tấm lp, bao che

10

Kính xây dựng

11

Sơn và vật liệu sơn

12

Vật tư ngành điện

13

Vật tư, đường ống nước

...

….

PHỤ LỤC SỐ 8

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/ THẨM TRA/ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng)

I. BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/THẨM TRA TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Báo cáo kết quả thẩm định/thm tra tổng mức đầu tư xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.1 sau đây.

Mu 8.1. Báo cáo kết quả thẩm đnh / thẩm tra tổng mức đầu tư xây dng

ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(Số hiệu văn bản)
V/v: thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư ……….

..., ngày ... tháng ... năm ....

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Dự án: ……………………………………………..

Địa Điểm: …………………………………………………………………………………

Kính gửi: ……………………………………………..

Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư i với đơn vị thm định) hoặc theo đề nghị của (người quyết định đầu tư / chủ đầu tư) i với đơn vị tư vn thẩm tra) về việc thẩm định / thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng (tên dự án). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên cơ quan, đơn vị thẩm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:

1. Khái quát về dự án

- Tên dự án, công trình; địa Điểm xây dựng, quy mô,... công trình;

- Chủ đầu tư; các đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án,...;

- Quá trình thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.

2. Các cơ sở pháp lý và tài liệu sử dụng trong thẩm định / thẩm tra

- Luật xây dựng;

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Các văn bản khác của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương...;

- Các hồ sơ, tài liệu của dự án đầu tư gồm...

3. Nhận xét về chất lượng hồ sơ tổng mức đầu tư xây dựng

- Nhận xét về phương pháp lập tổng mức đầu tư xây dựng được lựa chọn tính toán;

- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm định / thẩm tra.

4. Nguyên tắc thẩm định/thẩm tra

- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc Điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;

- Kiểm tra sự đầy đủ của các khối lượng sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng; sự hợp lý, phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đi với các chi phí sử dụng đ tính toán, xác định các chi phí trong tng mức đầu tư xây dựng;

- Xác định giá trị tng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thm định/thẩm tra. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định/thẩm tra.

5. Kết quả thẩm định/thẩm tra

Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị tổng mức đầu tư xây dựng (tên dự án) sau thẩm định/thẩm tra như sau:

Đơn vị tính:...

TT

Nội dung chi phí

Giá trị đề nghị thẩm định/thẩm tra

Giá trị thẩm định/thẩm tra

Tăng, giảm

1

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định

2

Chi phí xây dựng

3

Chi phí thiết bị

4

Chi phí quản lý dự án

5

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

6

Chi phí khác

7

Chi phí dự phòng

Tổng cộng

(có phụ lục chi Tiết kèm theo)

6. Nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án:

6.1 Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu.

6.2 Đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo các chỉ tiêu trên cơ sở giá trị tổng mức đầu tư xây dựng được thẩm định/thm tra.

7. Kết luận và kiến nghị

NGƯỜI THẨM ĐỊNH/THẨM TRA




- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- …

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, s ...

Nơi nhận

-

-

-

-

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA


(ký tên, đóng dấu)

II. BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH/THẨM TRA DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Báo cáo kết quả thẩm định / thẩm tra dự toán xây dựng công trình được tổng hợp như mẫu 8.2 sau đây.

Mu 8.2. Báo cáo kết quả thẩm đnh/ thẩm tra d toán xây dựngng trình

ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(Số hiệu văn bản)
V/v: thẩm định / thẩm tra dự toán công trình ………..……….
………………………………

..., ngày ... tháng ... năm ....

BÁO CÁO KT QUẢ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Công trình: ……………………………………………………………………………………….

Địa Điểm: ……………………………………………………………………………………..

Kính gửi: …………………………………….

Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp hoặc cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư (đối với đơn vị thm định) hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc theo hợp đồng (số hiệu hợp đng) (đối với đơn vị tư vấn thẩm tra) về việc thẩm định / thẩm tra dự toán xây dựng công trình (tên công trình). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên cơ quan, đơn vị thm định / thẩm tra) có ý kiến như sau:

1. Căn cứ thẩm đnh / thẩm tra

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương...;

- Các hồ sơ, tài liệu về dự án đầu tư, thiết kế, dự toán xây dựng công trình gồm...

2. Giới thiệu chung về công trình

- Tên công trình;

- Chủ đầu tư;

- Các đơn vị tư vấn lập thiết kế, lập dự toán công trình;

3. Nhận xét về chất lượng hồ sơ dự toán xây dựng công trình

- Nhận xét phương pháp lập dự toán được lựa chọn;

- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục chi phí trong trong dự toán xây dựng công trình;

- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm định / thẩm tra.

4. Nguyên tắc thẩm định/thẩm tra

- Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;

- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, giá xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các Khoản Mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;

- Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định/thẩm tra và kiến nghị giá trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các Khoản Mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định/thm tra.

5. Kết quả thẩm định / thẩm tra

Theo các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định / thẩm tra như sau:

Đơn vị tính:...

Stt

Nội dung chi phí

Giá trị đề nghị thẩm định/thẩm tra

Giá trị thẩm định/thẩm tra

Tăng, giảm

1

Chi phí xây dựng

2

Chi phí thiết bị

3

Chi phí quản lý dự án

4

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

5

Chi phí khác

6

Chi phí dự phòng

Tổng cộng

(có phụ lục chi Tiết kèm theo)

6. Nguyên nhân tăng, giảm:

(Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu).

7. Kết luận và kiến nghị

NGƯỜI THẨM ĐỊNH/THẨM TRA



- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- …

NGƯỜI CHỦ TRÌ




(ký, họ tên)


Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, s ...

Nơi nhận

-

-

-

-

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH / THẨM TRA


(ký tên, đóng dấu)

III. BÁO CÁO THẨM TRA DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG

Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.3 sau đây.

Mu 8.3. Báo cáo kết quả thẩm tra d toán gói thầu xây dng

ĐƠN VỊ THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(Số hiệu văn bản)
V/v:  / thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng ………..……….
………………………………

..., ngày ... tháng ... năm ....

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM TRA
DỰ TOÁN GÓI THẦU XÂY DỰNG

Gói thầu: …………………………………………………………………………..

Công trình: ………………………………………………………………………

Địa Điểm: ……………………………………………………………………………

Kính gửi: ……………………………………..

Theo đề nghị của (chủ đầu tư) hoặc theo hợp đồng (số hiệu hợp đồng) về việc thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng (tên gói thầu xây dựng). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị thẩm tra) có ý kiến như sau:

1. Căn cứ thẩm tra

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương...;

- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến gói thầu gồm...

2. Giới thiệu chung về gói thầu xây dựng

- Tên gói thu;

- Tên công trình;

- Chủ đầu tư;

- Các đơn vị tư vấn lập thiết kế, lập dự toán gói thầu xây dựng;

3. Nhận xét về chất lượng hồ sơ dự toán gói thầu xây dựng

- Nhận xét phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng được lựa chọn;

- Nhận xét về các cơ sở để xác định các Khoản Mục chi phí trong trong dự toán gói thầu xây dựng;

- Kết luận về đủ hay không đủ Điều kiện thẩm tra.

4. Nguyên tắc thẩm tra

- Theo nội dung cơ cấu và kiểm tra phương pháp xác định các Khoản Mục chi phí của loại gói thầu xây dựng tại phần II Phụ lục số 2 của Thông tư này

- Về giá trị dự toán gói thầu xây dựng.

5. Kết quả thẩm tra

Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì giá trị dự toán gói thầu xây dựng sau thẩm tra như sau:

Đơn vị tính: ...

Stt

Nội dung chi phí

(Theo cơ cấu Khoản Mục chi phí của loại gói thầu xây dựng)

Giá trị đề nghị

Giá trị thẩm tra

Tăng, giảm

1

………

2

………

3

………

…..

Tổng cộng

(có phụ lục chi Tiết kèm theo)

6. Nguyên nhân tăng, giảm:

Nêu và phân tích nguyên nhân tăng, giảm đối với những nội dung chi phí tăng, giảm chủ yếu.

7. Kết luận và kiến nghị

NGƯỜI THẨM TRA

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- …

NGƯỜI CHỦ TRÌ



(ký, họ tên)

Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, s ...

Nơi nhận

-

-

-

-

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ THẨM TRA



(ký tên, đóng dấu)

IV. BÁO CÁO KẾT QUẢ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Báo cáo kết quả tư vấn xác định chỉ số giá xây dựng công trình xây dựng được tổng hợp như mẫu 8.4 sau đây:

Mu 8.4. Báo cáo kết quả tư vn xác đnh chỉ s giá xây dựng công trình

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(Số hiệu văn bản)
V/v: Thông báo kết quả chỉ số giá xây dựng công trình…

..., ngày ... tháng ... năm ....

BÁO CÁO

KẾT QUẢ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Công trình: ……………………………………………………

Địa Điểm: ……………………………………………………………………….

Kính gửi: …………………………………………………………….

Thực hiện hợp đồng (số hiệu hợp đồng) về việc tư vấn tính toán chỉ số giá xây dựng công trình/gói thầu (tên công trình). Sau khi nghiên cứu hồ sơ (tên đơn vị tư vấn) có ý kiến như sau:

1. Căn cứ xác định chỉ số giá xây dựng công trình/ gói thầu.

- Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

- Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

- Các văn bản khác có liên quan của nhà nước, của các Bộ, ngành, địa phương, hồ sơ liên quan đến công trình/gói thầu...

2. Nguyên tắc và phạm vi xác định chỉ số giá xây dựng.

- Thời Điểm gốc xác định chỉ số giá xây dựng.

- Thời Điểm so sánh tính chỉ số giá xây dựng.

- Về cơ sở để xác định chỉ s giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng (phương pháp xác định, nguyên tắc lựa chọn yếu tố đầu vào,...).

- Chỉ số giá xây dựng được áp dụng cho công trình (tên công trình/gói thầu).

3. Kết quả xác định chỉ số giá xây dựng.

Dựa vào các căn cứ và nguyên tắc nêu trên thì kết quả xác định chỉ số giá xây dựng công trình (tên công trình) như sau:

Thời Điểm gốc tháng....(100%)

Đơn vị tính: %

STT

Chỉ số giá xây dựng

Tháng.../năm....

Tháng/năm...

Tháng/năm...

1

Vật liệu

Xi măng

Cát

....

2

Máy thi công

3

Nhân công

4. Kết luận và kiến nghị.

NGƯỜI THỰC HIỆN

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- (ký, họ tên)

- …

NGƯỜI CHỦ TRÌ



(ký, họ tên)
Chứng chỉ hành nghề định giá XD hạng …, s ...

Nơi nhận

-

-

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TƯ VẤN


(ký tên, đóng dấu)

365
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

---------------

No.: 06/2016/TT-BXD

Hanoi, 10 March 2016

 

CIRCULAR

GUIDING THE DETERMINATION AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION  INVESTMENT COSTS

Pursuant to the Law on Construction No. 50/2014/QH13 dated 18/6/2014;

Pursuant to the Decree No. 62/2013/ND-CP dated 25/6/2013 of the Government defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Decree No. 32/2015/ND-CP dated 25/3/2015 of the Government on management of construction  investment costs;

At the request of the Director of Institute of Construction Economics, Director General of Department of Construction Economics, the Minister of Construction issues this Circular guiding the determination and management of construction investment costs.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Circular provides detailed instructions on contents, method of determination and management of construction investment costs including the preliminary total construction investment, construction estimate, construction package estimate, construction norm, works construction price, construction price index, machine shift price and constructional equipment.

Article 2. Subjects of application

1. The agencies, organizations and individuals pertaining to the determination and management of construction investment costs of construction investment projects using the capital from the state budget or the off-budget state capital in accordance with the provisions in Clause 1, Article 2 of Decree No. 32/2015/ND-CP dated 25/3/2015 of the Government on management of construction investment costs (referred to as Decree No. 32/2015/ND-CP) and construction investment projects in the form of public-private partnership (PPP).

2. The construction investment projects using other capital are encouraged to apply the provisions of this Circular.

Chapter II

TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

Article 3. Content of total construction investment

1. The content of total construction investment is in accordance with the provisions in Clause 4, Article 4 of Decree No. 32/2015/ND-CP , in which the project management costs, construction investment consultation costs and other costs are defined as follows:

a) The project management costs include the costs stipulated in Clause 2, Article 23 of Decree No. 32/2015/ND-CP are the necessary costs to implement the project management from the stage of project preparation, implementation and end of construction to put the works of project into operation as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Performing duties of construction survey, supervision of construction survey;

- Carrying out the competitive examination, selection of architectural design of works or selection of plan for architectural design of works.

- Implementing the activities of compensation, assistance and relocation is the responsibility of investor;

- Appraising the feasibility study report on construction investment or report on economical - technical construction investment;

- Formulating, appraising, verifying and approving the technical design, construction drawing design and construction estimate;

- Selecting contractor in construction activities;

- Managing quality, volume, progress, constructional costs, construction contract;

- Implementing and managing the works information system;

- Guaranteeing the working safety and environmental hygiene of works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Determining the works construction price and works construction price index;

- Testing the construction works quality of state management agency upon completion acceptance;

- Testing the quality of constructional material, structure or products and equipment installed in the works;

- Inspecting the quality of works components, works items and works and testings of specialized construction as required;

- Controlling construction investment costs;

- Converting the works construction investment capital after completion acceptance, handover and operation;

- Making acceptance, payment, contract finalization; making payment and finalization of works construction investment capital.

- Monitoring and evaluating the works construction investment project;

- Making acceptance and handover of works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Determining, updating and appraising the  construction package estimate;

- Performing the management activities of competent state agencies (if any);

- Performing other management activities.

b) The construction investment consultation costs including the costs specified in Clause 2, Article 25 of Decree No. 32/2015/ND-CP are the necessary costs to carry out the construction investment consultation from the stage of project preparation, implementation and completion of works construction and operation as follows:

- Formulating the construction survey tasks, implementing the construction survey and monitoring the construction survey;

- Making the pre-feasibility study report on construction investment (if any), report on recommendation of investment policy (if any), feasibility study report on construction investment or report on economical - technical construction investment;

- Verifying the basic design and technological design of project;

- Carrying out the competitive examination and selection of architectural design of construction works;

- Performing the works construction design;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Preparing and verifying the interest expression documents, pre-selection documents, bidding documents, requirement and assessment docvolument of interest expression documents, bid submission documents and recommendation documents for contractor selection in constructional activities;

- Verifying the contractor selection result in constructional activities;

- Monitoring the construction performance and equipment installation;

- Making report on environmental impact assessment;

- Formulating and verifying the construction norm, works construction price, works construction price index;

- Verifying the traffic safety activities.

- Applying the works information system;

- Controlling the works construction investment costs;

- Giving the advice on management of construction investment costs including the preliminary total construction investment, construction estimate, price of construction package, price of construction contract, construction norm and construction price, payment and finalization of construction contract, payment and finalization of works construction investment capital and other activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Making testings on specialized construction;

- Testing the quality of constructional materials, structure and products and equipment installed in the works as required by the investor (if any);

- Inspecting the quality of works items and entire works;

- Monitoring and assessing the works construction investment project (in case of consultant hiring);

- Giving the advice on environmental surveying and monitoring;

- Converting the works construction investment capital after completion acceptance, handover and operation;

- Performing other advicing activities;

c) Other cost to carry out the activities, including:

- Demining of bombs and explosives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- International quality register and surveying of works deformation;

- Audit, verification and approval for finalization of investment capital;

- Inspection of acceptance during the construction and completion acceptance of works items and works of competent state management agencies;

- Technical and scientific research pertaining to the projects, initial working capital for the construction investment projects for the purpose of business and loan interest during the construction; the costs for trial running with and without load according to the technological process before the handover (excluding the value of products recovered);

- Natural resources taxes, fees and charges in accordance with regulations.

- General items include the cost items specified under Point a, Clause 5, Article 7 of this Circular;

- Costs of other activities.

2. In case of requirement for preliminary determination of total construction investment, the preliminary content of total construction investment is accordance with the provisions in Clause 2, Article 4 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

3. For the projects only requiring the formulation of report on economical - technical construction investment, the content of total construction investment is specified in Clause 3, Article 4 of Decree No. 32/2015/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Method for determining the total construction investment

1. The total construction investment is determined by one of the methods specified in Clause 2, Article 5 of Decree No. 32/2015/ND-CP as follows:

a) Determined from construction volume calculated by the basic design and other necessary requirements of project.

b) Determined from works construction investment capital.

c) Determined from the data of costs of similar works which were or are implemented.

d) Combining the methods specified under Points a, b and c, Clause 1 of this Article.

2. The preliminary total construction investment is determined under the provisions in Clause 1, Article 5 of Decree No. 32/2015/ND-CP . In case there is no sufficient conditions to determined the size, capacity or service competence according to the preliminary design plan of project or with determination but there is no data of works construction investment announced, the preliminary total construction investment is determined on the basis of data of costs of similar projects of type and grade of works, size, capacity or service competence which implemented or implementing and the other necessary costs are adjusted or added.

3. Some cost items belong to the content of project management costs, construction investment consultation costs and other costs of project if there is no regulation or are not calculated immediately shall be added and estimated to be included in the total construction investment.

4. The method for determining the total construction investment and the preliminary total construction investment is guided in Appendix 01 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The contents of appraisal, verification and approval for total construction investment are in accordance with the provisions in Article 6 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. The sample of report on result of appraisal, verification of total construction investment as guided in Appendix 08 of this Circular.

Article 6. Adjustment of total construction investment

1. The total construction investment approved shall be adjusted for the cases specified in Clause 1, Article 7 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. The addition of contingency costs due to price slippage factors specified in Clause 4, Article 7 of Decree No. 32/2015/ND-CP shall be determined by the investor when the average construction price index of uninterrupted construction indexes announced by the competent state agency from the time of project implementation to the time of adjustment is greater than the construction price index used in the total construction investment approved.

3. For the works not included in the List of construction price indexes announced by the Department of Construction and construction works along the route passing the areas of many provinces and centrally-run cities as stipulated in Clause 4, Article 22 of Decree No. 32/2015/ND-CP, the average construction price index specified in Clause 2 of this Article is determined on the basis of construction price index from the time of project implementation to the time of adjustment based on the method of determination of construction price index as specified in Article 22 of this Circular.

4. The increased value of total construction investment due to addition of contingency costs as specified in Clause 2 and 3 of this Article including the increased value due to additional increased level of construction price index for the volume done to the time of adjustment and the increased value due to degree of change of construction price index (including the expected fluctuation in the market)

5. The appraisal, verification and approval for the total construction investment adjusted must comply with the provisions in Clause 1 and 2, Article 7 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

Article 7. Contents of works construction estimate

1. The works construction estimate as stipulated in Clause 2, Article 8 of Decree No. 32/2015/ND-CP is determined for works, works items, auxiliary works and temporary works in service of construction, particularly the constructional costs include the direct costs, general costs, pre-determined taxable income and value added tax.

- The direct costs include the material costs (including the materials provided by the investor), labor, machine and constructional equipment costs.

- The general costs include the enterprise’s management costs, production operation costs at the construction site, worker service costs, construction service costs at the construction site and some costs in service of enterprise’s other management.

- The pre-determined taxable income is the earnings of construction enterprise –pre-anticipated in the works construction estimate.

- The value added tax in accordance with regulations of the state.

2. The equipment costs of works and works items including the cost items as stipulated under Point b, Clause 2, Article 8 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

3. The costs of project management include the cost items as stipulated under Point a, Clause 1, Article 3 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Other costs in the works construction estimate include the cost items as stipulated under Point c, Clause 1, Article 3 of this Circular, particularly:

a) The costs of general items include:

- Costs of temporary house at the construction site for stay and construction operation;

- Costs of labor safety and environmental protection for the employees at the construction site and ambient setting;

- Costs of material testing of contractor

- Costs of movement of work force within construction site;

- Costs of irregular pumping and dredging;

- Costs of movement of special-use machine and equipment and work force (having skills under the enterprise’s management and long-term labor contract) going in and out of the construction site;

- Costs of traffic safety assurance in service of construction (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Cost of construction of cover house for machine, foundation for machine, power and compressed air supply system and water drainage and supply system at the construction site, installation and dismantlement of some machinery (concrete mixing plant, asphalt mixing plant, overhead crane, tower crane and some other constructional machines and equipment with similar features);

b) The loan interests during the construction shall not be included in the works construction estimate. For the construction investment projects with many works, the other costs in the works construction estimate do not include the costs of demining of bombs and explosives, costs of audit, verification and approval for investment capital finalization, costs of technological and scientific research pertaining to the project; initial working capital for construction investment projects for the purpose of business; costs of trail running with and without load as per the technological procedure before handover (except for recovered product value); fees, charges and other costs calculated for the project.

6. The contingency costs include the contingency costs for the factors of generated work volume and the contingency costs for the price slippage factors during the time of works construction.

Article 8. Method of determining the works construction estimate

1. Determing the constructional costs

The constructional costs can be determined according to each content of cost or aggregation of content of costs by one of the methods specified under Points a and b below.

a) Calculation by volume and price of works construction

- The costs of materials, labor, machine and equipment in the direct costs determined by volume and price of works construction. The volume of construction is determined from the technical design drawing or performance drawing design, technical instructions, requirements for work to be done of the works, works items and price of works construction specified in Article 18 and 19 of this Circular. To synchronize with the estimate of tender package, the construction price for estimate preparation can be the overall construction price.

- The general cost is calculated by the percentage (%) over the direct cost or labor cost in the construction estimate for each type of works as guided in Table 3.7 and 3.8 of Appendix 3 of this Circular. For the works using ODA for international bidding, the general cost is determined by the norm of percentage (%) as stipulated in this Circular and addition of necessary costs as required by the international bidding package to ensure the principle of proper and sufficient calculation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The value added tax as stipulated by the state.

b) Calculation by waste volume of materials, labor, constructional machines, equipment and respective quotation.

- The costs of materials, labor, constructional machine and equipment in direct cost are determined by the waste volume of material, labor, constructional machines, equipment and respective quotation. The total waste volume of materials, labor, constructional machines, equipment is determined on the basis of waste materials, labor, constructional machines, equipment for each volume of construction of works and works items.

The determination of quotation of materials and constructional machines complies with the provisions in Article 19 of this Circular.

The quotation of waste volume and costs of materials, labor, constructional machine and equipment is determined according to the instructions in Table 3.4 and 3.5, Appendix 03 of this Circular.

- The general costs and the pre-determined taxable income and value added tax are guided under Point a, Clause 1 of this Article.

2. Determining the cost of equipment

a) The cost of equipment is determined by the volume, amount and type of equipment from technological design, construction and purchase price of respective equipment. The purchase price is based on the quotation of provider, manufacturer or market price at the time of calculation or of the works having similar equipment (capacity, technology and origin) which was or is being applied.

For equipment to be manufactured or processed, these costs are determined on the basis of volume and amount of equipment to be manufactured or processed and the price of manufacture and process is consistent with the features and type of equipment under the signed contract of manufacture or processing or based on the quotation of product processing from the manufacturer selected by the investor or the price of production or processing of similar works equipment which was or is being applied.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The cost of installation of equipment, testing, calibration and other relevant costs is determined by preparing the estimate like the estimate of constructional costs.

3. Determining the cost of project management

The cost of project management which is determined on the basis of norm of percentage (%) announced by the Ministry of Construction is used for calculation in the total construction investment or is by way of estimate preparation.

4. Determining the cost of construction investment consultation

a) The consultation cost in the works construction estimate is determined on the basis of norm of percentage (%) announced by the Ministry of Construction or is by way of estimate preparation. Where some activities of construction investment consultation are done before determining the works construction estimate, the estimate is then determined by the value of signed consultation contract in accordance with the regulations of the state.

b) In case of hiring of foreign consultants, the cost of consultation is determined by making the estimate in line with the consultant hiring requirements, the regulations of competent level and international practice. The method of determining the cost of hiring of foreign consultants complies with the guidance of the Ministry of Construction.

5. The other costs are determined on the basis of norm of percentage (%) as guided by the competent agencies or by the estimate preparation or by the value of signed contract in accordance with regulations of law.

For some specialized construction works with particular cost factors, works using ODA, if there are other relevant costs, such costs shall be added to ensure the principle of proper and sufficient calculation of costs, in line with the specific conditions of wokrs and market price level of place of works construction.

6. Determining the contingency cost

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The contingency cost for the price slippage factors is determined on the basis of time of works construction (calculated by month, quarter and year), capital arrangement plan and construction price index in line with type of construction works taking into account the possible fluctuation of price in the country and in the world.

7. The method of determining the cost of construction, equipment, project management, construction investment consultation, other costs and contingency cost specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 of this Article is specified in Appendix 02 of this Circular.

Article 9. Appraisal, verification and approval for works construction estimate

1. The content of appraisal, authority, verification and approval for works construction estimate shall comply with the provisions in Article 10 of Decree No. 32/2015/ND-CP.

2. The form of report on result of appraisal, verification and approval for works construction estimate is guided in Appendix 8 of this Circular.

Article 10. Adjustment of works construction estimate

1. The approved works construction estimate shall be adjusted in cases specified in Clause 1 and 4 and the authority to determine, appraise and approve the adjusted works construction estimate is in accordance with the provisions in Clause 3 and 5, Article 11 of the Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. The method of determining the adjusted works construction estimate is guided in Part III of Appendix 2 of this Circular.

Section 2.  CONSTRUCTION PACKAGE ESTIMATE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The content and method of determining the estimate of construction performance package are specified in Article 13 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. Where the approved works construction estimate is determined on the basis of incomplete detailed works construction unit price, when determining the estimate of construction performance package, it is required to make the aggregation based on the complete detailed works construction unit price in proportion to the volume of construction to be done of the package as stipulated under Point b, Clause 2, Article 13 of Decree No. 32/2015/ND-CP . The incomplete detailed works construction unit price and the complete detailed works construction unit price are specified in Clause 1, Article 18 of this Circular.

3. The cost of general items of construction performance package includes one, some or all costs determined in the approved works construction estimate in line with the range of work, requirements and technical instructions of the package and is determined by the cost norm announced by the competent agency or by estimate preparation. The total cost of general items of the construction performance package must not exceed the cost of general items in the approved works construction estimate.

4. The contingency cost in the construction performance package includes:

a) The contingency cost for the factors of generated volume of work is calculated by the percentage (%) over the total costs of construction and the cost of general items of the construction performance package

b) The contingency cost for the price slippage factors is determined on the basis of time of construction performance of the package and the construction price index is consistent with the type of construction works taking into account the fluctuation of price in the country and in the world.

c) The used percentage (%) whose contingency cost is determined under the Points a and b of this Clause must not exceed the percentage of contingency cost in the approved works construction estimate.

5. The estimate of construction performance package is determined under the instructions in Section 1, Part II, Appendix 2 of this Circular.

Article 12. Estimate of package of procurement of materials and equipment installed in the works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The cost of installation, testing and calibration of equipment includes the cost items like the estimate of construction performance and is determined by preparaing the estimate according to the method of determining the constructional cost specified in Clause 1, Article 8 of this Circular.

3. The contingency cost in the estimate of package of procurement of materials and equipment installed in the works includes:

a) The contingency cost for factors of generated work volume is calculated by the percentage (%) over the total costs of equipment procurement, costs of training and transfer of technology (if any); costs of installation, testing, calibration, costs of transportation, insurance, taxes and other fees.

b) The contingency cost for the price slippage factors is determined on the basis of time of implementation of the package and the construction price index in line with the type of construction works taking into account the possible fluctuation of price in the country and in the world.

c) The used percentage (%) whose contingency cost is determined under the Points a and b of this Clause must not exceed the percentage of contingency cost in the approved works construction estimate.

4. The estimate of package of procurement of materials and equipment installed in the works is determined in the instructions in Section 2, Part II, Appendix 2 of this Circular.

Article 13. Estimate of construction investment package

1. The content and method of determining the estimate of construction investment package are in accordance with the provisions in Article 15 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. The cost of expert, management, other costs, pre-determined taxable income, taxes and contingency costs are determined as guided by the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The contingency cost in the estimate of estimate of construction investment package includes the contingency cost for the factors of generated work volume and the contingency cost for the price slippage factors is calculated by the percentage (%) as guided by the Ministry of Construction but the total percentage (%) of contingency cost must not exceed the percentage % of contingency cost corresponding to each factor of approved works construction estimate.

5. The cost to buy the professional liability insurance of construction investment consultation for the construction design of the construction works from grade II or higher is determined in the other costs of the package. For the construction survey package of the works from grade II or higher, the cost to buy the professional liability insurance of construction investment consultation is the separate cost item of the estimate of package.

6. The estimate of construction investment consultation package is determined according to the instructions in Section 3, Part II, Appendix 02 of this Circular.

Article 14. Estimate of engineering, procurement and construction contract package

1. The estimate of engineering and construction package (EC) is the estimate of work specified in Article 13 and 11 of this Circular.

2. The estimate of procurement and construction package (EC) including the estimate of work is specified in Article 11 and 12 of this Circular.

3. The estimate of Engineering – Procurement – Construction package (EPC) and the project establishment – design – procurement – construction (turnkey package) is specified in Clause 3 and 4, Article 16 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

Article 15. Authority to determine, verify, appraise and approve the  construction package estimate

1.The determination, verification, appraisal and approval for the  construction package estimates shall comply with the provisions in Clause 3 and 4, Article 12 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where the  construction package estimate exceeds the approved works construction estimate, the investor shall report to the investment decider for consideration and decision.

Chapter IV

CONSTRUCTION NORM, WORKS CONSTRUCTION PRICE AND CONSTRUCTION PRICE INDEX

Section 1. CONSTRUCTION NORM

Article 16. System and method of construction norm preparation

1. The construction norm includes the technical – economic norm and cost norm are specified in Article 17 and 18 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. Method of preparation for norm of works construction estimate:

a) The norm of works construction estimate is formulated according to the following order:

- Making the List of activities, work or construction structure of works expressing the technical and technological requirements, construction conditions, construction methods and determination of consistent calculation unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Calculating and determining the waste of materials, workforce, machine and constructional equipment.

- Establishing the norms on the basis of aggregation of waste of materials, labor and constructional machines.

b) Method of preparation for norm of works construction estimate is guided in the Appendix 05 of this Circular.

3. The cost norm is determined under the guidance of the Ministry of Construction.

Article 17. Management of works construction norm

1. The Ministry of Construction shall announce the norm of construction in accordance with the Article 34 of Decree No. 32/2015/ND-CP for the relevant agencies, organizations and individuals to use, apply, refer to the determination and management of cost of construction investment.

2. The Ministries managing the specialized construction works and the provincial People’s Committee shall, based on the method of determining the construction estimate norm as guided in Appendix 5 of this Circular, develop and make an agreement with the Ministry of Construction on the construction estimate norm for work with particularity or specialized particularity of the Ministries, sectors and localities or not included in the system of construction estimate norms or included in the list but with new technology specified in Clause 1 of this Article for announcing the specialized industries and localities and sending the announced construction estimate norms to the Ministry of Construction for monitoring and management as stipulated in Clause 2, Article 19 of Decree No. 32/2015/ND-CP.

3. The investor shall use, apply and refer to the system of construction estimate norms with the same technology condition and application condition announced or apply the norm of estimate with the same technology condition and application condition in the works which ware or are being applied as a basis for determining the total construction investment, construction estimate and management of cost of construction investment. For the constructional activities included in the announced system of construction estimate norms but not consistent with the technical requirements, construction condition, specific measures of construction of works or not included in the announced system of construction estimate norms, the investor shall adjust and add the norm of construction estimate as stipulated in Clause 4 and 5, Article 19 of Decree No. 32/2015/ND-CP as a basis for calculation of costs of works construction investment.

4. The consultation contractor preparing the construction estimate under the works design shall recommend the norm of construction estimate for new constructional activities or norms to be adjusted or added to prepare the estimate and ensure the completeness of dossier for report to the investor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Content and method of setting of construction works price

1. The construction works price includes the detailed construction unit price of works and the general construction price specified in Clause 1, Article 20 of Decree No. 32/2015/ND-CP.

a) The detailed construction unit price is calculated for the specific constructional activities of works including the incomplete detailed construction unit price of works (including cost of materials, labor, constructional machine and equipment) and the complete detailed construction unit price of works (including cost of materials, labor, constructional machine and equipment, general costs and pre-determined taxable income) as a basis for determining the works construction estimate and  construction package estimate.

b) The general construction price is calculated for group and type of constructional activities, structural unit or works component and is aggregated from the detailed construction unit price of works specified under Point a of this Clause, including the incomplete general construction unit price of works (including cost of materials, labor, constructional machine and equipment) and the complete general construction unit price of works (including cost of materials, labor, constructional machine and equipment, general costs and pre-determined taxable income) as a basis for determining the construction estimate and the total construction investment.

2. The method of setting the works construction price is guided in the Appendix 04 of this Circular.

Article 19. Management of price of works construction

1. The provincial People’s Committee assigns the Department of Construction to coordinate with the relevant agencies to determine and announce the price of constructional materials, construction labor unit price, price of machine shift and constructional equipment, construction price index and works construction unit price as a basis for management of works construction price in accordance with the provisions in Clause 2, Article 36 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

2. The price of constructional materials must be periodically as per month, quarter; the types of materials generally used must be updated. The price of constructional materials announced must be consistent with the standard of quality, origin and consistent with the market price level at the time of announcement (specify the transportation distance). For the bordering areas between provinces and centrally-run cities, the Departments of Construction need to exchange information before announcement to avoid the great difference.

3. The unit price of construction labor is determined and announced on the basis of guidance of the Ministry of Construction; must be consistent with skill level based on the labor grade in the system of works construction estimate norm; must be consistent with the construction labor price level on labor market of each locality and characteristics and nature of work of construction labor; must meet the requirements for payment of some costs belonging to the employee’s liability for payment under regulations (social insurance, health insurance, unemployment insurance and other payable amounts).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Liability for management of works construction price of the investor, the consultation organization on management of cost of construction investment and construction contractor.

a) The investor shall determine and manage the construction price in accordance with the provisions in Article 21 and 31 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

b) The consultation organization on management of cost of construction investment shall formulate and verify the price of works construction and management of price of works construction in accordance with the provisions in Clause 2, Article 21 and 32 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

c) The construction contractor shall manage the price of works construction in accordance with the provisions in Article 33 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

Section 3. CONSTRUCTION PRICE INDEX

Article 20. General regulation on determining the construction price index

1. The construction price index is announced as per type of works and cost structure (including the price index of constructional part, equipment and other costs); the cost factors include the constructional material price index, construction labor price index and constructional machine and equipment price are determined on the basis of List and number of representative works for calculation.

2. The construction price index is averaged in the selected period, excluding the compensation, assistance, relocation and loan interest during the construction, initial working capital for production and business (if any). The calculation unit for construction price index is the percentage (%).

3. The cost structure used to calculate the construction price index must be consistent with the cost structure in accordance with the regulation on management of cost of construction investment; the statistical data must be aggregated and used stably until the change of original time. The structure of price index used for contract payment is determined on the basis of structure of package estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The construction price indexes are determined by works or type of works, including:

a) The price index by the cost factors includes:

- The price index of constructional materials is the indicator which reflects the price fluctuation of price of constructional materials.

- The price index of works construction labor is the indicator which reflects the price fluctuation of price of works construction labor.

- The price index of works constructional machine and equipment is the indicator which reflects the price fluctuation of works constructional machine and equipment.

b) The price index by the cost structure includes:

- The price index of constructional part is the indicator which reflects the price fluctuation of constructional part of works.

- The price index of equipment is the indicator which reflects the price fluctuation of works equipment.

- The price index of other costs is the indicator which reflects the price fluctuation of some types of cost such as project management, works construction investment consultation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The construction price index announced includes the types of price index in accordance with the provisions of Points a, b and c, Clause 1 of this Article.

3. For the specific works and construction packages, the calculation of the whole or some indexes specified in Clause 1 of this Article shall be based on the purpose and requirements of management of cost and cost structure of package estimate.

Article 22. Method of determining the construction price index

1. The construction price index which is announced is determined in the following order:

a) Determining the time of calculation including the original time and the comparison time.

b) Making the list of price index to be determined and selecting the input elements.

c) Collecting and processing the calculation data.

d) Determining the works construction price index including the determination of cost structure, calculation of price index for each type of input factor, by the cost factor, cost structure and works construction price index.

2. The works construction price index is determined based on the progress and the conditions for work performance to select the original time and the comparison time accordingly. The cost structure determining the price index to adjust the contract price is the cost structure of package price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Management of construction price index

1. The provincial People’s Committee shall allocate the annual budget of localities for assigning the Departments of Construction to perform some activities as follows:

a) Coordinate with the relevant units based on the instructions of this Circular and the fluctuation of construction price of localities to determine in order to promptly announce the construction price index in the areas as stipulated in Clause 2, Article 36 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

b) Regularly update and keep the information on price of materials, constructional materials, construction labor, price of machine shift and constructional equipment on the constructional market at localities and send it to the Ministry of Construction on a monthly basis.

c) Announce the construction price indexes every month, quarter and year and send them to the Ministry of Construction for monitoring and management.

2. Based on the method of determining the construction price index as guided in Appendix 7 of this Circular, the investor shall determine the work construction price index in accordance with the provisions in Clause 4, Article 22 of Decree No. 32/2015/ND-CP. In case of using the above construction price index to adjust the price of construction contract, the investor shall report to the investment decider for decision. The projects which the Prime Minister decides to invest shall be reported to the Minister or Chairman of provincial People’s Committee or Chairman of State Group or Corporation for decision.

Article 24. Announcement of construction price index

1. The construction price index which is announced includes:

a) The national construction price index which is announced by the Ministry of Construction on a quarterly and annually basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Time of announcement

a) For the construction price indexes announced on a monthly basis, the announcement is done in the second week of the succeeding month.

b) For the construction price indexes announced on a quarterly basis, the announcement is done in the second week of the first month of succeeding quarter.

c) For the construction price indexes announced on a yearly basis, the announcement is done simultaneously with the price index of quarter IV of the year.

Chapter V

PRICE OF MACHINE SHIFT AND CONSTRUCTIONAL EQUIPMENT

Article 25. General provisions on determining the price of machine shift and constructional equipment

1. The price of machine shift and constructional equipment is the average cost determined for one working shift in accordance with the regulation on constructional machine and equipment.

2. The price of machine shift and constructional equipment is determined based on the requirements for management and use of constructional machine and equipment, the waste norms to calculate the price of machine shift and constructional equipment and the price level at localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Content of cost in price of machine shift and constructional equipment

1. The price of machine shift and constructional equipment includes all or some cost items such as cost of depreciation, repair, fuel, energy, controlling labor and other costs of machine.

2. The price of machine shift and constructional equipment does not include the cost of construction of cover house for machine, foundation for machine, power and compressed air supply system and water drainage and supply system at the construction site, installation and dismantlement of some machinery (concrete mixing plant, asphalt mixing plant, overhead crane, tower crane and some other constructional machines and equipment with similar features);

Article 27. Method of determining the price of machine shift and constructional equipment

1. The price of machine shift and constructional equipment is determined in line with the types of machine of the same technology, origin, essential technical indicators  and in the order as follows:

a) Making the list of constructional machine and equipment;

b) Determining the waste norms to calculate the price of machine shift and constructional equipment.

c) Calculating the price of machine shift and constructional equipment.

2. The method of determining the price of machine shift and constructional equipment is guided in Appendix 06 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The provincial People’s Committee shall assign the Department of Construction, based on the method of determining the price of machine shift and constructional equipment as guided in Appendix 06 of this Circular, to determine and announce the price of machine shift and constructional equipment in the areas of provinces and cities in accordance with the provisions in Clause 2, Article 36 of Decree No. 32/2015/ND-CP as a basis for reference and use when determining the construction price and send it to the Ministry of Construction for monitoring and management.

2. The investor shall use, apply and refer to the price of machine shift and constructional equipment announced as a basis for determining the price of works construction. Where the types of constructional machine and equipment are not included in the announcement or are included but are not consistent with the requirements for use and constructional conditions of works, the investor shall formulate the price of machine shift and constructional equipment as guided in Appendix 06 of this Circular.

3. The consultation contractor making the estimate of construction based on the work construction design shall recommend the price of machine shift and constructional equipment which has not been announced as stipulated in Clause 1 of this Article or has been announced but is not consistent with the requirements for use and constructional conditions of works to make the estimate and ensure the completeness of dossiers and documents for report to the investor.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 29. Liability for state management on cost of construction investment

The liability for state management on cost of construction investment of the Ministry of Construction, the Ministry of Finance, the Ministries and the provincial People’s Committees shall comply with the provisions in Articles 34, 35 and 36 of Decree No. 32/2015/ND-CP.

Article 30. Transitional provision

a) The determination and management of cost of construction investment in the transitional period are specified in Clause 1 and 2, Article 37 of Decree No. 32/2015/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Effect

1. This Circular takes effect from 01/5/2016 and supersedes the Circular No. 04/2010/TT-BXD dated 26/5/2010 guiding the formulation and management of costs of works construction investment, the Circular No. 06/2010/TT-BXD dated 26/5/2010 guiding the method of determining of price of machine shift and constructional equipment and the Circular No. 02/2011/TT-BXD dated 22/02/2011 guiding the method of determining and announcing the construction index of the Ministry of Construction.

2. Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Construction for study and settlement.

 

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Pham Khanh

 

APPENDIX 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I. TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

1. Method of determination from the volume calculated by the basic design and other necessary requirements of project.

The total investment of construction investment project is calculated by the following formular:

VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

In which:

- VTM: total construction investment of project;

- GBT, TĐC: costs of compensation, assistance and relocation;

- GXD: cost of construction;

- GTB: cost of equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GTV cost of construction investment consultation;

- GK: other costs;

- GDP: contingency cost.

1.1. Determining the costs of compensation, assistance and relocation

The costs of compensation, assistance and relocation (GBT, TĐC) are determined by the volume of project to be compensated, assisted and relocated and the current regulations of the state on the price of compensation and relocation at locality where the project is performed with the approval or issuance from the competent level.

1.2. Determining the cost of construction

The cost of construction (GXD) is equal to the total costs of works construction and works items under the project is determined by the following formula:

          (1.2)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- n: Number of works or works items under the project (except for works as tents for stay and construction operation)

The cost of construction of works or works items is determined by the following formula:

  (1.3)

In which:

- QXDj: volume of group or type of jth constructional activity, structural unit or works part of works or works items under the project (j=1÷m);

- Zj: general constructional cost corresponding to the group or type of jth constructional activity, structural unit or works part of works or works items. The general constructional cost can be the incomplete or complete general constructional cost as guided in Appendix 03 of this Circular.

- T: tax rate of value added tax under the current regulations

1.3. Determining the cost of equipment

Based on the specific conditions, information source and data of project, the cost of equipment of project is determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The project has information on the synchronous offer price for works equipment or technological equipment of the manufacturer or the equipment provider, the cost of equipment (GTB) of the project can be referred directly from the quotations or the offer price of synchronous equipment on the basis of selecting the lowest price between the manufacturer or equipment provider’s quotations (except for the equipment introduced for the first time and being unique on the market) to ensure the satisfaction of requirements for supply of equipment to the works or the price of equipment with similar capacity, technology and origin on the market at the time of calculation or of the works having similar equipment which was or is being implemented. During the determination of cost of construction investment, the consultation contractor shall consider and evaluate the consistency of price of equipment when using the above quotations.

1.3.2. Where the cost of equipment of project cannot be determined as guided under Point 1.3.1 mentioned above, based on the general information and data on capacity and technical standards of works equipment, technological equipment of works, the cost of equipment of project is determined by the indicator of cost rate of equipment calculated for one capacity unit or service capacity of works by the formula (1.9) under the Point 2.2, Section 2 of this Appendix.

1.3.3. Where the cost of equipment of the project is not determined as guided under Point 1.3.1 and 1.3.2 mentioned above, based on the data of price of similar equipment on the market at the time of calculation or of the works with similar equipment which was and is being implemented.

The cost of equipment of woeks is determined by the method of making the estimate specified in Section 2, Part I of Appendix 02 of this Circular.

1.4. Determining the cost of project management, cost of construction investment consultation and other costs

The cost of project management (GQLDA), cost of construction investment (GTV) consultation and other costs (GK) are determined according to the percentage cost norm as in Sections 3, 4, 5, Part I, Appendix 02 of this Circular or by making the estimate or from the data of similar projects which have been done. In case of estimation, the total of such costs (excluding the loan interest during the time of project implementation and initial working capital) shall not exceed 15% of total constructional costs and cost of project equipment.

The initial working capital (V) (for the business and production projects) and loan interest during the time of project implementation (LVay) (for project using the loan interest), depending on the specific condition, progress and capital allocation plan of each project for determination.

1.5. Determining the contingency cost

The contingency cost (GDP) is determined by the total contingency cost for the factors of generated work volume (GDP1) and the contingency cost due to the price slippage factors (GDP2) by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The contingency cost for the factors of generated work volume (GDP1) is determined by the following formula:

GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps       (1.5)

In which:

- kps: contingency percentage for volume of work generated, this percentage depends on complexity of works under the project and geological condition of works where the works is built and the percentage is kps10%.

For the construction investment project, only making the report on economical - technical construction investment, kps5%.

The contingency cost due to price slippage factors (GDP2) is determined on the basis of length of time of works construction of the project, capital allocation progress by year, average yearly fluctuation of price of works construction of the last 03 years in line with type of works, by construction area taking into account the fluctuation trend of factors of cost and price in the region and in the world. The contingency cost due to the price slippage factors (GDP2) is determined by the following formula:

      (1.6)

In which:

- T: length of time of implementation of construction investment project, T>1 (year);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Vt: investment capital before contingency under the plan carried out in tth year;

- LVayt: cost of loan interest of investment capital carried out as planned in tth year;

- IXDCTbq: Construction price index used to calculate the contingency for the price slippage factors is determined by calculating the average of uninterrupted construction price index by the type of works of at least the last 03 years compared with the time of comparison (not taking into account the times of unusual fluctuation of price of material, fuel and constructional materials) by the following formula:

           (1.7)

In which:

T: number of years (nearest year compared with the time of calculation and use to determine IXDCTbq; T3;

In: construction price index of year nth selected;

In+1: construction price index of year n+1;

± IXDCT: the average fluctuation of construction price index by year of works construction compared with the average price slippage of the year which is calculated and is determined on the basis of forecasting of fluctuation trend of factors of costs and price in the region and in the world by the experience of expert.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the total construction investment is determined by scale, power or service capacity based on the basic design, the norm of constructional cost rate (SXD) and equipment cost rate (STB) or the overall construction price can be used to calculate the construction investment cost for each works under the project and the total construction investment is determined by the formula 1.1 of this Appendix.

2.1. Determining the constructional cost

The constructional cost of project (GXD) is equal to the total constructional costs of works, works items or group of constructional activities, structural unit or works part of project determined by the formula (1.2) in Section 1.2, part I of this Appendix. The cost of construction of works, works items or group of constructional activities, structural unit or works part (GXDCT)  is determined by the formula

GXDCT = SXD x P + CCT-SXD           (1.8)

In which:

- SXD: constructional cost rate calculated for one power unit or service capacity announced by the Ministry of Construction or agreed upon for announcement or referred from the data of constructional cost rate of similar projects on type, scale and features of project.

- P: production capacity or service capacity of works, works items or group of constructional activities, structural unit or works part of project.

- CCT-SXD: cost items not yet calculated in the constructional cost rate or in the overall construction unit price calculated for 01 power unit, service capacity of works, works items of the project;

2.2. Determining the cost of equipment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GTB = STB x P + CCT-STB   (1-9)

In which:

- STB: cost rate of works equipment and technological equipment calculated for one power unit and service capacity of works is announced by the Ministry of Construction or agreed upon for announcement or referred from the data of constructional cost rate of similar projects on type, scale and features of project.

- P: production power or service capacity of works, works items or group of constructional activities, structural unit or works part of project.

- CCT-STB: cost items not yet calculated in the cost rate of works equipment under the project.

2.3. Determining other costs

The cost of compensation, assistance and relocation; cost of project management, construction investment consultation, other costs and contingency cost are determined in accordance with the instructions in Section 1.1, 1.4, Section 1.5, Part I of this Appendix.

3. Method of determination from data of cost of similar works which were or are being implemented

The similar projects are the projects having similar construction works of the same type, works level, scale, nature of project and power of technological line (for works of production).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.1. Where there are sufficient information and data on the cost of construction investment of similar works and work items which were or are being implemented, the total investment is determined by the following formula:

V=     (1.10)

In which:

- n: a number of similar works which were or are being implemented;

- i: ordinal number of similar works which were or are being implemented;

- GTti: cost of construction investment of similar works which were implemented ith of investment project (i = 1÷n);

- Ht: coefficient converting the cost to the time of making the construction investment project. The coefficient Ht is determined by the construction price index. The original year of price index must be consistent to use this coefficient.

- Hkv: coefficient converting the cost of construction area. The coefficient Hkv is determined by the expert method based on the comparison of the price level of area where the project investment is being implemented and the price level of area of similar project used for calculation;

- CTti: Costs which have not yet been calculated or have been calculated in the cost of similar works construction or ith works items which were implemented.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.2. If with the data source of cost of construction investment of similar works or works items which were or are being implemented, only the cost of construction and the cost of equipment of works can be determined, it is necessary to convert these costs to the time of project preparation, location of project construction simultaneously add other necessary costs (if any). On the basis of costs of construction, technological equipment and the equipment of works converted, costs of compensation, assistance and relocation, project management, construction investment consultation, other costs and contingency cost are determined similarly in the instructions in Section 1.1, 1.4, Section 1.5, Part I of this Appendix.

4. Method of combination to determine the total construction investment

For the projects having many works, depending on the specific conditions and requirements of the project and source of data, it is likely to apply the combination of above methods to determine the total investment of the works construction investment project.

Table 1.1. AGGREGATION OF TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

Project: ……………………………..

Unit:...

No.

CONTENT OF COST

 PRE-TAX VALUE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

AFTER-TAX VALUE

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Cost of compensation, assistance and relocation

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GBT,TĐC

2

Cost of construction

 

 

GXD

2.1

Cost of main work construction

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2.2

Cost of auxiliary work construction (except for tents)

 

 

 

 

…………………

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

3

Cost of equipment

 

 

GTB

4

Cost of project management

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GQLDA

5

Cost of construction investment consultation

 

 

GTV

5.1

Cost of making report on feasibility study of construction investment

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

5.2

Cost of works design and construction

 

 

 

5.3

Cost of construction supervision

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

…………………

 

 

 

6

Other costs

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GK

6.1

Cost of demining of bombs and explosives

 

 

 

6.2

Costs of general items

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

…………………………….

 

 

 

7

Contigency cost (GDP1 + GDP2)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GDP

7.1

Contigency cost for factors of generated work volume

 

 

GDP1

7.2

Contigency cost for price slippage factors

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GDP2

 

TOTAL (1+2+3+4+5+6+7)

 

 

VTM

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the total construction investment does not include all items of cost specified in Table 1.1, the determination is done by items of actual cost of the project.

II. PRELIMINARY TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

Based on the database from the preliminary design plan of project on scale, power or service capacity, the preliminary total construction investment is estimated as follows:

General formula to calculate the preliminary total construction investment:

VSb = GSbBT, TĐC + GSbXD + GSbTB + GSbQLDA + GSbTV + GSbK + GSbDP      (1.11)

In which:

- VSb: preliminary preliminary total investment of construction investment project;

- GSbBT, TĐC: cost of compensation, assistance and relocation;

- GSbXD: cost of construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GSbQLDA: cost of project management;

- GSbTV: cost of construction investment consultation;

- GSbK: other costs;

- GSbDP: contingency cost.

1. Cost of compensation, assistance and relocation

Based on the expected location and land area to be used for the construction investment project, the estimated cost of compensation, assistance and relocation by the land area to be used and the regulations and policies on land recovery, land compensation and assistance when the State recovers the land at the location of estimated construction of project and other State relevant regulations and policies.

When the volume of compensation, assistance and relocation can be determined, the estimation of cost of compensation, assistance and relocation shall comply with the instructions in Section 1.1, Part I of this Appendix.

2. Cost of construction

2.1. Based on the preliminary design plan of project showing the scale, power or service capacity of works under the project, the cost of construction of the project is estimated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The cost of construction of works (GSbXDCT) is estimated by the following formula:

GSbXDCT = P x SXD x kĐCXD + CCT-SXD          (1-12)

In which:

- P: Scale, capacity or service capacity of works under the project;

- SXD: constructional cost rate calculated for one power unit or service capacity announced by the Ministry of Construction or agreed upon for announcement or referred from the data of constructional cost rate of similar projects on type, scale and features of project.

- kĐCXD: adjustment coefficient of constructional cost rate is determined by the experience of expert.

- CCT-SXD: items of cost under the project not yet included in the works constructional cost rate

2.2. For the preliminary design plan of the project, only showing the initial ideas on design of works construction, preliminary information on scale, power or service capacity based on the preliminary design plan of the project, the cost of project construction estimated from the data of cost of construction of projects of similar type, scale and features of the project which was or is being implemented shall comply with the instructions in Section 3, Part I of this Appendix.

3. Cost of equipment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The cost of equipment of the project (GSbTB)  is equal to the total costs of equipment of works under the project. The cost of equipment of the project (GSbTBCT) is estimated by the following formula: 

GSbTBCT = P x STB x kĐCTB + CCT-STB           (1.13)

In which:

- STB: cost rate of works equipment and technological equipment calculated for one power unit and service capacity of works is announced by the Ministry of Construction or agreed upon for announcement or referred from the data of constructional cost rate of similar projects on type, scale and features of project.

- kĐCTB: adjustment coefficient of works equipment cost rate kĐCTB is determined by the experience of expert.

- CCT-STB: cost items of works not yet included in the cost rate of works equipment.

3.2. For the preliminary design plan, only the preliminary technology and equipment line, the cost of equipment of the project is estimated from the data of constructional cost rate of similar projects on type, scale and features of project which was or is being implemented under the instructions in Section 3, Part I of this Appendix.

4. Cost of project management, cost of construction investment consultation and other costs

The cost of project management(GSbQLDA), cost of construction investment consultation (GSbTV) and other costs (GSbK) are estimated not exceeding 15% of the total cost of construction and cost of equipment of the project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Contingency cost

This cost is determined in accordance with the provisions under Point 1.5, Section 1 of this Appendix and the estimated cost of unanticipated volume of the project is added.

Table 1.2. PRELIMINARY AGGREGATION OF TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

Project: …………………………………………….

Unit:......

No.

CONTENT OF COST

PRE-TAX VALUE

VAT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

Cost of compensation, assistance and relocation

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Cost of construction

 

 

GSbXD

3

Cost of equipment

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

Cost of project management

 

 

GSbQLDA

5

Cost of construction investment consultation

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6

Other costs

 

 

GSbK

7

Contigency cost

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 TOTAL(1+2+3+4+5+6+7)

 

 

VSb

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)

Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX NO. 2

METHOD OF DETERMINATION OF CONSTRUCTION ESTIMATE
(Issued with Circular No.
06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

I. WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

The works construction estimate is determined by the following formula

GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP        (2.1)

In which:

- GXD: cost of construction;

- GTB: cost of equipment;

- GQLDA: cost of project management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GK: other costs;

- GDP: contingency cost.

The works construction estimate is aggregated in Table 2.1 of this Appendix.

1. Determining the cost of construction (GXD)

The cost of works construction is the total costs of construction of items of main and auxiliary works (except for temporary works for staying and construction operation), the temporary works in service of construction likely to be determined by each content of cost or aggregate the contents of cost by one of the methods guided in Appendix 03 of this Circular.

2. Determining the cost of equipment (GTB)

The cost of equipment determined by works or works items including the cost of procurement of works equipment and technological equipment, cost of training and transfer of technology (if any); cost of installation, testing, calibration of equipment and other relevant costs are determined by the following formula:

GTB = GMS + GĐT + G (2.2)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GĐT: cost of training and transfer of technology;

- G: cost of installation, testing, calibration of equipment;

2.1. The cost of procurement of works equipment and technological equipment is determined by the following formula:

          (2.3)

In which:

- Qi: Quantity or amount of ith equipment (group of equipment) ith (i = 1÷n);

- Mi: price calculated for a unit of quantity or a unit of amount of equipment (group of equipment) ith (i = 1÷n) determined by the following formula:

Mi = Gg + Cvc + CIk + Cbq + T       (2.4)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Cvc: Cost of transport of a unit of quantity or a unit of amount of equipment (group of equipment) from the purchasing place or ports of Vietnam transported to the construction site;

- Clk: Cost of storage, open storage or container storage of a unit of quantity or a unit of amount of equipment (group of equipment) in ports of Vietnam for imported equipment;

- Cbq: Cost of maintenance of a unit of quantity or a unit of amount of equipment (group of equipment) at the site;

- T: relevant taxes and fees

For the equipment which does not meet the conditions for price determination by the formula (2.4) mentioned above, it is likely to make estimation on the basis of selection of lowest price between the quotations of the manufacturer or equipment provider (except for the equipment introduced for the first time and being unique on the market) to ensure the satisfaction of requirements for equipment supply for the works or the price of equipment of similar power, technology and origin on the market at the time of calculation or of the works with similar equipment which was or is being implemented. During the determination of cost of construction investment, the consultation contract is responsible for review and evaluation of consistency of equipment price when using the above quotations.

For types of works equipment and technological equipment to be manufactured or processed, the cost is determined on the basis of quantity of equipment to be manufactured or processed and the price of manufacture and processing of one ton (or a calculation unit) in line with nature and type of equipment under the signed contract of production and processing or based on the manufacturer’s quotation of product processing selected by the investor or the price of production and processing of similar equipment of works which were or are being implemented.

2.2. The cost of training and technology transfer is determined by making the estimate depending on the specific features of each project.

2.3. The cost of installation of equipment and cost of testing and equipment calibration is determined by making the estimate like the cost of construction.

The cost of equipment is aggregated in Table 2.2 of this Appendix.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.1. The cost of project management is determined by the following formula:

GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt)            (2.5)

In which:

- N: norm of percentage (%) of cost of project management in proportion to the scale of installation and equipment of the project (under the instruction of the Ministry of Construction);

- GXDtt: cost of construction of pre-value added tax;

- GTBtt: cost of equipment before value added tax;

3.2. Where the cost of project management determined under the instructions under Point 3.1 mentioned above is not consistent, such cost shall be determined by making the estimate. The method of making the estimate as guided by the Ministry of Construction.

4. Determining the cost of construction investment consultation (GTV)

4.1. The cost of construction investment consultation is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

- Ci: cost of construction investment consultation ith (i=1÷n) is determined by the percentage (%) as guided by the Ministry of Construction;

- Dj: cost of construction investment consultation jth (j=1÷m) is determined by making the estimate as guided by the Ministry of Construction;

4.2. Where some activities of construction investment consultation are implemented before determining the works construction estimate, the cost of construction investment consultation is determined by the value of that signed consultation contract.

5. Determining the other costs (GK)

The other costs are determined by the following formula:

        (2.7)

In which:

- Ci: other costs ith (i=1÷n) are determined by the norm of percentage (%) as guided by the competent agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Ek: other costs kth(k=1÷1);

- CHMC: cost of general items

The cost of general items is determined as follows:

CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK  (2.8)

In which:

a) CNT: cost of temporary house at the construction site for stay and construction operation

The cost of temporary house at the construction site for stay and construction operation is the cost to build the temporary house at the construction site or house lease or travel expenses in service of stay and operation of construction of the contractor during the works construction.

The cost of temporary house at the construction site for stay and construction operation is calculated by the percentage of 2% over the cost of construction and installation, testing and calibration of equipment before value added tax for works along the route such as transmission lines, postal communication lines, roads, canals, pipelines and other construction works along the route and equal to 1% for the remaining works.

For other special cases (such as the works with large scale, complexity, at sea, in islands and works using ODA selecting the contractor in the form of international bidding), if the cost items of temporary house at the construction site for stay and construction operation is calculated by the percentage (%) mentioned above is not suiTable, the investor shall, based on the actual conditions, make and approve such cost estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of bidding, such cost items must be calculated in the price of package.

b) CKKL: costs of work of general items but the volume from design cannot be determined including: cost of labor safety and environmental protection for the employees on the construction site and the ambient setting; cost of contractor’s material testing; cost of movement of employees within construction site; cost of irregular pumping and dredging are calculated by the percentage (%) over the cost of construction and cost of installation, testing, calibration of equipment before value added tax specified in Table 2.4 of this Appendix.

c) CK: cost of remaining general items are the cost of movement of special-use constructional machines and equipment and labor force (with skills under the business management) coming and going out of construction site; cost of traffic safety assurance for construction (if any); cost of restoration of technical infrastructure affected by the works construction (if any); cost of storage and open storage of materials (if any), cost of building of cover house for machine, machine foundation, power and compressed gas and water supply and drainage system at the construction site, installation and dismantlement of some machinery (concrete mixing plant, asphalt mixing plant, overhead crane, tower crane and some other constructional machines and equipment with similar features) and are determined by the method of estimate  making or cost estimation.

In case of determination by the estimate, the instructions in the Appendix 03 of this Circular shall apply.

d) T: the prescribed tax rate of VAT.

The estimate of cost of general items is aggregated in Table 2.3 of this Appendix.

6. Determining the contingency cost (GDP)

The contingency cost is determined by 02 factors: cost contingency for the generated volume of work and cost contingency for price slippage factor.

The contingency cost is determined by the following formula :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

- GDP1: contingency cost for the generated volume of work is determined by the following formula:

GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps                   (2.10)

- kps is the contingency coefficient for the generated volume of work. This percentage rate depends on the complexity of works under the project and the geological condition of works where it is being built and the percentage rate is kps 5%.

- GDP2: contingency cost for the price slippage factors (GDP2) is determined by the following formula:

          (2.11)

In which:

- T: time of works construction determined by (quarter, year);

- t: ordinal number of capital allocation under the work construction plan (t=1÷T);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- IXDCTbq: construction price index used to calculate the contingency for the price slippage factors determined by the formular 1.7 in the Appendix 01 of this Circular.

± IXDCT: average fluctuation of construction price index by the time of works construction compared with the average price slippage of the unit (quarter, year) calculated and determined on the basis of forecasting of fluctuation trend of factors of price and cost in the region and in the world by the expert experience.

Table 2.1. AGGREGATION OF WORKS CONSTRUCTION

Works : ………………………………….

Unit: dong

NO.

CONTENT OF COST

 PRE-TAX VALUE

VAT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SYMBOL

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Cost of construction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

GXD

1.1

Cost of works construction

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of auxiliary work construction (except for tents)

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2

Cost of equipment

 

 

 

GTB

3

Cost of project management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

GQLDA

4

Cost of construction investment consultation

 

 

 

GTV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of works construction design

 

 

 

 

4.2

Cost of construction supervision

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

5

Other costs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

GK

5.1

Cost of demining of bombs and explosives

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of works insurance

 

 

 

 

5.3

Cost of general items

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dự toán

 

 

 

 

6

Contingency cost (GDP1 + GDP2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

GDP

6.1

Contingency cost for generated volume of work factors

 

 

 

GDP1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Contingency cost for price slippage factors

 

 

 

GDP2

 

TOTAL (1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GXDCT

 

TABLE MAKER

(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE

(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

TABLE 2.2 AGGREGATION OF COSTS OF EQUIPMENT

Works: …………………………………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NO.

CONTENT OF COST

PRE-TAX VALUE

VAT

AFTER-TAX VALUE

SYMBOL

[1]

[2]

[3]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[5]

[6]

1

Cost of procurement of equipment

 

 

 

GMS

1.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

1.2

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

2

Cost of training and technology transfer

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

GĐT

3

Cost of installation, testing and calibration of equipment

 

 

 

G

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

GK

 

TOTAL (1+2+3+4)

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

TABLE 2.3. AGGREGATION OF ESTIMATE OF COST OF GENERAL ITEMS

Works: …………………………………………………

Unit: dong

NO.

COST ITEMS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VAT

AFTER-TAX VALUE

SYMBOL

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of building of temporary house at construction site for stay and construction operation

 

 

 

CNT

2

Cost of some work whose volume cannot be determined from the design

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CKKL

3

Cost of remaining general items

 

 

 

CK

3.1

Cost of movement of constructional machines and equipment and labor force coming and going out of construction site

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

3.2

Cost of traffic safety guarantee in service of construction

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of technical infrastructure restoration due to effect from works construction

 

 

 

 

….

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

TOTAL (1+2+3)

 

 

 

CHMC

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Table 2.4. COST NORM OF SOME WORK OF GENERAL ITEMS WITHOUT DETERMINATION OF VOLUME FROM DESIGN

(Including the cost items specified under Point b, Clause 5.1 of Appendix No.2 of this Circular))

Unit: %

No.

TYPE OF WORKS

PERCENTAGE (%)

1

Civil works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Industrial works

2.0

As for the construction in hydropower tunnel, pit

6.5

3

Traffic works

2.0

As for the construction in traffic tunnel

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4

Agricultural and rural development works

2.0

5

Technical infrastructure works

2.0

- For construction works having many works items, such works items shall apply the above percentage norm by type of works.

- For works having the cost of construction, installation, testing and calibration of equipment before the value added tax of under 50 (billion dong), the cost norm of som work under the general items but without determination of volume from the design specified in the above Table 2.4 excluding the cost of lab building at the construction site.

- As for the some work under the general items of construction in traffic tunnel, hydropower tunnel or pit including the cost of operation and cost of regular repair of water drainage and supply system, ventilation, power supply in service of construction in tunnel and excluding the costs of initial investment for the system of ventilation, lighting, power, water supply and drainage and traffic in service of construction in tunnel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Cost of initial investment of technical water system for works construction;

+ Cost of initial investment of water pumping, dredging, pumping of water from foundation pit right after river closure, flood prevention and power syste for construction;

+ Cost of pumping water frm foundation pit right after river closure, flood prevention;

+ Cost of additional testing of construction of roller compacted concrete (RCC).

II. CONSTRUCTION PACKAGE ESTIMATE

1. Construction package estimate

The  construction package estimate is determined by the following formula:

GGTXD = GXD + GHMC + GDPXD (2.12)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GXD: cost of construction of  construction package estimate;

- GHMC: cost of general items of construction package;

- GDPXD: contingency cost of  construction package estimate;

a) The cost of construction of  construction package estimate is determined for works, works items, auxiliary works (except for tents), temporary works in service of construction within the range of construction package, including the volume of construction and construction unit price of respective construction work (including the cost of materials, labor, machine, general costs, predetermined taxable income and VAT).

The mthod of determining the cost of construction of package estimate is done under the instructions in Appendix 03 of this Circular.

b) The cost of general items of construction of package includes one, some or all costs determined in the general items in the approved works construction estimate in line with the range of work, technical requirement and instructions of the package.

The method of determining the contents in the cost of general items of the construction package shall comply with the instructions in Section 5, Part I of this Appendix.

c) GDPXD: contingency cost of construction package estimate is determined by 02 factors: cost contingency for the generated work volume factors and for the price slippage factors.

The contingency cost in construction package estimate is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

+ QDPXD1: contingency cost for the generated work volume factors of the construction package estimate is determined by the following formula:

GDPXD1 = (GXD + GHMC) x kps         (2.14)

kps is the contingency coefficient for generated work volume, kps 5%.

+ GDPXD2: contingency cost for the price slippage factors of the construction package estimate is determined like the contingency cost for the price slippage factors in the works construction estimate in the formula (2.11) of the Appendix No.02, in which GtXDCT is the cost of construction and the cost of general items of the construction package.

Aggregating the contents of construction package estimate in the Table 2.5 of this Appendix.

2. Estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works

The estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is determined by the following formula:

GGTTB = GMS + GĐT + G + GDPTB (2.15)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GGTTB: estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works

- GMS: cost of procurement of works equipment and technological equipment;

- GĐT: cost of training and technology transfer;

- G: cost of installation of equipment, testing and calibration;

- GDPTB: contingency cost in the estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works

a) The estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is calculated and determined based on the work to be done of the package, technical instructions, work volume and price of materials and equipment installed in the works and other relevant costs in line with the time of package estimate determination.

The method of determining the cost contents in the estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works (cost of procurement of works equipment and technological equipment; cost of training and technology transfer, cost of equipment installation, testing and calibration) are determined under the instructions in Section 2, Part I of this Appendix

b) The contingency cost of estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is determined by 02 factors: cost contingency for the generated work volume factors and the price slippage factors.

The contingency cost in the estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

+ GDPTB1: contingency cost for the generated work volume factors of the estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is determined by the following formula:

GDPTB1 = (GMS + GĐT + G + GK) x kps      (2.17)

kps is the contingency coefficient for the generated volume of material and equipment, kps 5%.

+ GDPTB2: contingency cost for the price slippage factors of the estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works is determined as for the contingency cost for the price slippage factors in the works construction estimated in the formula (2.11) of the Appendix 2, in which GtXDCT is the cost of procurement of works equipment and technological equipment; cost of training and technology transfer; cost of equipment installation, testing and calibration of the package of material and equipment procurement for installation in the works implemented during the tth period.

Aggregating the contents of estimate of package of material and equipment procurement for installation in the works in the Table 2.6 of this Appendix.

3. Estimate of construction investment consultation

3.1. For the consultation, the percentage or man-month estimate is determined, including: cost of expert, management, other costs, pre-determined taxable income, tax and contingency cost as guided by the Ministry of Construction.

3.2. For the specialized testing consultation, it can be determined like the estimate of cost of construction specified in Section 1, Part II of this Appendix.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Table 2.5. AGGREGATION OF CONSTRUCTION PACKAGE ESTIMATE

Project: …………………………

Package: …………………………

Unit: dong

NO.

CONTENT OF COST

PRE-TAX VALUE

VAT

AFTER-TAX VALUE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Cost of construction of package

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

GXD

1.1

Work A

 

 

 

 

1.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

1.3

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

2

Cost of general items

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

GHMC

2.1

Cost of building of temporary house for stay and construction operation at the construction site

 

 

 

 

2.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

2.3

Cost of remaining general items

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

...

 

 

 

 

3

Contingency cost (GDPXD1 + GDPXD2)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

GDPXD

3.1

Contingency cost for generarated work volume factors

 

 

 

GDPXD1

3.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

GDPXD2

 

TOTAL (1+2+3)

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

Table 2.6. AGGREGATION OF ESTIMATE OF PACKAGE OF PROCUREMENT OF MATERIALS AND EQUIPMENT INSTALLED IN THE WORKS

Project: …………………………….

Package: ………………………….

Unit: dong

NO.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 PRE-TAX VALUE

VAT

AFTER-TAX VALUE

SYMBOL

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

Cost of equipment procurement

 

 

 

 

1.1

Cost of technological equipment procurement

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

1.2

Cost of works equipment procurement

 

 

 

 

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

3

Cost installation, testing and calibration

 (Determined by making the estimated like the cost of construction, including the cost of general items and other relevant costs)

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4

Contingency cost (GDPTB1 + GDPTB2)

 

 

 

GDPTB

4.1

Contingency cost for the generated work volume factors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

GDPTB1

4.2

Contingency cost for the price slippage factors

 

 

 

GDPTB2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TOTAL (1+2+3+4)

 

 

 

GGTTB

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Project: …………………………………..

Package: ……………………………….

Unit: dong

NO.

COST ITEMS

 PRE-TAX VALUE

VAT

AFTER-TAX VALUE

SYMBOL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

1

Consultation work A

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

2

Consultation work B

 

 

 

 

...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

TOTAL

 

 

 

GGTTV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

III. METHOD OF DETERMINING THE MODIFIED WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

The modified works construction estimate is applied to the case of design change with the approval from the competent level. For the contracted package, the determination of modified works construction estimate only applies to the generated work which must be estimated in accordance with the regulations on management of construction contract and must be consistent with the contents agreed in the construction contract.

The modified works construction estimate (GDC) is determined by the approved works construction estimate (GPD) plus (or minus) the increased (or decreased) value. The increased (or decreased) value is the value of modified estimate of works (GPDC). The modified works construction estimate is determined by the following formula:

GDC = GPD ± GPDC           (2.19)

The part of modified estimate of works is determined by the volume modification factors and the price slippage factors:

GPDC = GPDCm + GPDCi      (2.20)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GPDCm: part of estimate of works modified due to the volume modification factors;

- GBSi: part of estimate of works modified due to the price slippage factors;

The modified works construction estimate is aggregated like the Table 2.8 of this Appendix.

1. Part of estimate of works modified due to the volume modification factors

The part of estimate of works modified due to the volume modification factors is determined by the following formula:

GPDCm = GPDCXDm + GPDCTBm + GPDCTVm + GPDCKm               (2.21)

1.1. The part of cost of construction modified due to the volume modification factors (GPDCXDm) is determined by the following formula:

GPDCXDm             (2.22)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Di: construction unit price in proportion to the volume of construction modified at the time of adjustment

1.2. The part of modified cost of equipment for the volume modification factors (GPDCTBm)  is determined by the following formula:

GPDCTBm            (2.23)

In which:

- Qj: volume of equipment modified (increased, decreased, generated);

- Dj: unit price of equipment in proportion to the volume of equipment modified at the time of adjustment.

1.3. Part of modified construction investment consultation (GPDCTVm) and the other modified costs GPDCKm) due to the volume modification factors is determined as in Section 4 and 5, Part I of this Appendix in which the volume to be calculated and determined is the part of modified volume (increased, decreased, generated);

2. Part of estimate of works modified due to price fluctuation factors

The part of estimate of works modified due to price fluctuation factors is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

- : part of modified cost of construction;

- : part of modified cost of equipment;

2.1. Determining the modified cost of construction

2.1.1. Direct offset method

a) Determining the modified cost of materials (VL)

The part of modified cost of materials (VL) is determined by the total modified cost of each type of material jth (VLj) by the following formula:

               (2.25)

Part of modified cost of jth material is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

- QJiVL: waste of jth material of ith construction in the volume of construction to be modified (i=1÷n);

- CLJVL: difference value of jth material at the time of adjustment compared with the price of constructional materials in the approved estimate;

The price of constructional materials at the time of adjustment is determined on the basis of announcement of price of constructional materials of locality in line with the time of adjustment and the market price level at the place of works contruction. Where the price of constructional materials according to the price announcement of locality is not consistent with the market price level at the place of works contruction and the types of constructional material are not included in the announcement of price of constructional materials of locality, the price of these constructional materials is determined based on the selection of appropriate price between the quotations of the manufacturer or provider of constructional materials (except for the equipment introduced for the first time and being unique on the market) to ensure the satisfaction of demand for use of materials of works on progress, supply volume, quality standards and technical specification of materials or price of type of constructional materials with similar standards and quality which were and are being used in other works.

b) Determining the modified cost of labor

The modified cost of labor is determined by the following formula:

      (2.27)

In which:

- QiNC: waste of labor of ith work in construction volume to be modified (i=n);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The labor unit price at the time of adjustment is determined by the announcement of labor price of locality or as guided by the Ministry of Construction in accordance with the current regulation.

c) Determining the modified cost of constructional machines (MTC).

The modified cost of constructional machines (MTC) is determined by the total modified cost of each type of jth constructional machines  (MTCj) by the following formula:

            (2.28)

The modified cost of jth constructional machines is determined by the following formula:

           (2.29)

In which:

- QJiMTC: waste of jth constructional machines of ith construction in the construction volume to be modified (i=1÷n);

- CLJMTC: difference value of price of jth machine shift at the time of adjustment compared with the price of machine shift in the approved estimate (i=n).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The part of modified cost of construction is aggregated like the Table 2.9 of this Appendix.

2.1.2. Method of construction price index

2.1.2.1. Case of using the price index of construction part

The modified cost of construction () is determined by the following formula:

                        (2.30)

In which:

- GXD: cost of construction in the approved estimate of volume of construction to be modified;

- IXD: price index of construction part at the time of adjustment.

- : price index of construction part at the time of adjustment GXD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.1.2.2. In case of using the price index of construction by the cost factors (price index of constructional materials of works, price index of works construction labor, the price index of works constructional machines).

2.1.2.2.1. Determining the modified cost of materials (VL)

The modified cost of materials is determined by the following formula:

       (2.31)

In which:

- GVL: cost of materials in the approved estimate of the construction volume to be modified;

- PVL: proportion of cost of works constructional materials to be modified over the cost of materials in the approved estimate;

- IVL: price index of works constructional materials at the time of adjustment;

- : price index of works constructional materials at the time of making the estimate GVL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.1.2.2.2. Determining the modified cost of labor (NC)

The modified cost of labor is determined by the following formula:

            (2.32)

In which:

- GNC: cost of labor in the approved estimate of construction volume to be adjusted;

- INC: price index of works construction labor at the time of adjustment;

- : price index of works construction labor at the time of estimate making GNC

The price index of works construction labor is determined under the current regulations.

2.1.2.2.3. Determining the modified cost of constructional machines (MTC)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

      (2.33)

In which:

- GMTCcost of constructional machines in the approved estimate of construction volume to be modified;

- IMTC: price index of works constructional machines at the time of adjustment;

- : price index of works constructional machines at the time of estimate making GMTC

The price index of works constructional machines is determined under the current regulations.

The modified cost of construction is aggregated like the Table 2.9 of this Appendix.

2.1.3. Combination method

Depending on the specific conditions of each works, the above methods can be used in combination with the above methods to determine the modified cost of construction accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The modified cost of equipment is determined by the total modified costs of procurement of equipment . The modified cost of equipment installation, modified cost of testing and calibration of equipment and other modified costs.

2.2.1. Modified cost of procurement of equipment ()

The modified cost of procurement of equipment is determined by the following formula:

                   (2.34)

In which:

- : cost of equipment in the approved estimate;

- : cost of equipment at the time of adjustment

2.2.2. The modified cost of equipment installation and the modified cost of equipment testing and calibration are determined like the modified cost of construction

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Works: ………………………………............................................................................

Unit: dong

NO.

COST ITEMS

 PRE-TAX VALUE

VAT

AFTER-TAX VALUE

SYMBOL

[1]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[3]

[4]

[5]

[6]

I

Approved works construction estimate

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

II

Part of modified works construction estimate

 

 

 

GPDC

II.1

Part of works estimate modified for volume modification

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

GPDCm

II.2

Part of modified works estimate for price fluctuation factors

 

 

 

GBSi

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

GDC

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

Table 2.9. AGGREGATION OF MODIFIED ESTIMATE OF PART OF CONSTRUCTIONAL COST

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit: dong

NO.

COST ITEMS

METHOD OF CALCULATION

VALUE

SYMBOL

I

DIRECT COST

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1

Cost of materials

VL

 

 

2

Cost of labor

NC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

3

Cost of constructional machines

MTC

 

 

 

Direct cost

VL+NC+MTC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

T

II

GENERAL COSTS

T x percentage

 

C

III

PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME

(T+C) x percentage

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TL

 

Cost of construction before tax

(T+C+TL)

 

G

IV

VALUE ADDED TAX

G x TGTGT-XD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VAT

 

Cost of construction after tax

G + VAT

 

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX 3

METHOD OF DETERMINING THE CONSTRUCTIONAL COST ESTIMATE
(Issued with Circular No.
06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

The cost of construction is determined for works, works items, auxiliary works or temporary works in service of construction by one of the following methods:

I. METHOD OF CALCULATION BY VOLUME AND PRICE OF WORKS CONSTRUCTION

1. Determination by volume and detailed works construction unit price

1.1. The volume of construction is determined from the technical design or construction drawing design dossier, technical instructions, technical requirements and constructional activities to be done of works and works items.

1.2. The detailed works construction unit price can be the incomplete unit price (including the cost of materials, labor, constructional machines and equipment) or complete unit price (including the cost of materials, labor, constructional machines and equipment, general costs and predetermined taxable income). To synchronize with the package estimate, the unit price can be the complete unit price.

The detailed works construction unit price is aggregated as per the Table 3.3 of this Appendix.

2. Determination by volume and general construction price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.2. The general construction price is made in proportion to the list of and content of volume of group of type of constructional work, structural unit and part of works.

The general construction price can be the incomplete general construction price (including the cost of materials, labor, constructional machines and equipment) or the complete general construction price (including the cost of materials, labor, constructional machines and equipment, general costs and predetermined taxable income) which is made on the basis of detailed construction unit price of the works. To synchronize with the package estimate, the applicable unit price can be the complete unit price.

The general construction price is aggregated as per the Table 3.3 of this Appendix.

The method of preparing the works construction price is guided in the Appendix 04 of this Circular.

The cost of construction is calculated by the volume and the incomplete detailed construction unit price and the incomplete general construction price of the works and is determined and aggregated as per the Table 3.1 below.

Table 3.1. AGGREGATION OF ESTIMATE OF CONSTRUCTIONAL COST CALCULATED BY THE INCOMPLETE DETAILED CONSTRUCTION UNIT PRICE AND THE INCOMPLETE GENERAL CONSTRUCTION PRICE OF THE WORKS

Date ….. month.. year……

Works: ………………………………..............................................................

Unit: dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CONTENT OF COST

METHOD OF CALCULATION

VALUE

SYMBOL

I

DIRECT COST

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of materials

 

VL

2

Cost of labor

 

NC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of constructional machines and equipment

 

M

 

Direct cost

VL+NC+M

 

T

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL COST

T x percentage

 

C

III

PREDETERMINED TAXABLE INCOME

(T+C) x percentage

 

TL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of construction before tax

(T+C+TL)

 

G

IV

VALUE ADDED TAX

G x TGTGT-XD

 

VAT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of construction after tax

G + VAT

 

GXD

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

 

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Qj is the volume of one group of lists of work or one jth structural unit or part of the works.

+ Djvl, Djnc, Djm are the costs of materials, labor and constructional machines and equipment in the general construction price of one group of lists of work or one jth structural unit or part of the works;

- Where the cost of materials, labor and constructional machines and equipment is determined by the volume and the incomplete detailed construction unit price:

+ Qj is the jth volume of construction;

+ Djvl, Djnc, Djm are the cost of materials, labor, constructional machines and equipment in the detailed construction unit price of works for jth construction work;

cost of materials (Djvl), cost of labor (Djnc), cost of constructional machines and equipment (Djm) in the incomplete detailed construction unit price and the incomplete general construction price are calculated and aggregated as per the Table 3.4 of this Appendix.

+ The norm of general cost percentage and the pre-determined taxable income is specified in Table 3.7, 3.8 and 3.9 of this Appendix;

+ G: cost of contruction of works, works items, component, work part or activities before tax;

+ TGTGT-XD: tax rate of VAT stipulated for constructional activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Knc = 1+ percentage of work volume for night shift * 30% (labor unit price of night-shift work)

+ Km: night-shift constructional machines coefficient (if any) and is determined as follows:

Km = 1 - g + g* Knc

In which: g is the average salary percentage in the machine shift price.

The night-shift work volume is determined by the requirement for works construction progress with the investor’s consent.

The cost of construction is calculated by the volume and the complete detailed works construction unit price and the complete general constructional cost is determined and aggregated as per the Table 3.2 below

Table 3.2. AGGREGATION OF CONSTRUCTIONAL COST ESTIMATE CALCULATED BY THE COMPLETE DETAIL WORKS CONSTRUCTION UNIT PRICE AND THE COMPLETE GENERAL CONSTRUCTION PRICE

Unit:...

NO

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CALCULATION METHOD

VALUE

SYMBOL

1

Cost of construction before tax

 

G

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

G x TGTGT-XD

 

VAT

3

Cost of construction after tax

G + VAT

 

GXD

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

In which:

- Where the cost of construction is determined on the basis of volume of complete general construction price:

+ Qi is the volume of one group of work or one ith structural unit or part of works (i=n);

+ Di is the complete general construction price (including the direct cost of materials, labor, constructional machines, general costs and pre-determined taxable income) for implementation of one group of work or one ith structural unit or part of works.

- Where the cost of construction is determined on the basis of olvolume and the complete detailed works unit price:

+ Qi is the ith construction volume of the works (i=1÷n);

+ Di is the complete works construction unit price (including the direct cost of materials, labor, constructional machines, general costs and pre-determined taxable income) for implementation of one group of work or one ith structural unit or part of works.

+ G: cost of works construction before tax;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ GXD: cost of works construction after tax;

Where the cost of construction is estimated for the component, work part or activities, the cost of construction after tax in the estimate of works and works items is determined by the following formula:

       (3.1)

In which:

- gi: cost of construction after tax of ith component, work part or activities of works and works items (i=n).

On the basis of general or detailed level of construction volumes determined in Section 1 and 2 of this part, it is likely to combine the use of detailed works construction unit price and the general construction price to determine the constructional cost in the works construction estimate.

Table 3.3. AGGREGATION OF WORKS CONSTRUCTION PRICE

Name of works: ………………………………............................................................

PART OF DETAILED WORKS CONSTRUCTION UNIT PRICE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit:.....

CODE UNIT PRICE

CODE MATERIAL, LABOR, MACHINE

WASTE COMPONENTS

CALCULATION UNIT

VOLUME

UNIT PRICE

AMOUNT

[1]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

DG.1

 

Cost of materials

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

V.1

 

 

 

 

 

V.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

...

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Total

 

 

 

VL (Material)

 

Cost of labor (based on average worker grade)

work

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

NC (Labor)

 

Cost of constructional machines

 

 

 

 

M.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

shift

 

 

 

M.2

 

shift

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

….

 

 

 

 

 

 

Total

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

M (Machine)

PART OF GENERAL CONSTRUCTION PRICE

No. (Name of group of type of construction activities, structural unit and components of the works)

Unit:...

CODE OF UNIT PRICE

WORK COMPONENTS

CALCULATION UNIT

VOLUME

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TOTAL

MATERIALS

LABOR

MACHINE

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[7]

[8]

DG.1

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DG.2

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

Total

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VL (materials)

NC (labor)

M (machine)

 å

Note:

- The code of unit price, materials, labor, constructional machines can be written in letters, figures or combined letters and figures and consistent with the norm code announced by the competent agency.

- Where the complete general constructional cost is determined, it includes the general cost and the pre-determined taxable income.

II. METHOD OF CALCULATION BY WASTE VOLUME OF MATERIALS, LABOR, CONSTRUCTIONAL MACHINES AND EQUIPMENT AND RESPECTIVE QUOTATION

The cost of materials, labor, constructional machines and equipment in the cost of construction can be determined on the basis of total waste volume of necessary materials, labor, constructional machines and equipment and the quotation of respective materials, labor, constructional machines and equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The total waste volume of materials, labor, constructional machines and equipment is determined on the basis of waste of materials, labor, constructional machines and equipment for each volume of construction activities of works and works items as follows:

- Determining each volume of construction of works and works items as in Section 1.1, Part I of this Appendix.

- Determining the volume of materials, labor and constructional machines and equipment in proportion to each volume of construction based on the technical design or construction drawing design of works and works items through the waste of materials, labor and constructional machines and equipment to finish a volume unit of construction based on the regulations and standards of construction and technical norms.

- Calculating the total waste volume of each type of materials, labor and constructional machines and equipment for works and works items by aggregation of waste of all materials, labor and constructional machines and equipment that are alike of different construction activities.

When calculating, it is required to specify the amount, unit, type and specification for materials; a number of workdays for each worker grade; a number of machine shift for each type of constructional machines and equipment based on the technical parameters and code in the quotation of machine shift and works constructional equipment.

2. Determining the quotation of materials, labor, constructional machines and equipment

The price of materials, labor, constructional machines and equipment is determined on the basis of market price of place of works construction or as guided in Appendix 04 of this Circular.

- Determining the cost of materials, labor, constructional machines and equipment in the direct cost based on the total waste volume of each type of material, labor, constructional machines and equipment and the price of respective materials, labor, constructional machines and equipment as in Table 3.4 and 3.5 of this Appendix

The cost of construction calculated by the total waste volume of materials, labor, constructional machines and equipment is determined and aggregated as in Table 3.6 of this Appendix.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

No.

Code

Name of work

Unit

Volume

Waste

Waste volume

Material

Labor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Material

Labor

Machine

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[8]

[9]

[10]

[11]

001

DM.001

Work 1

m3

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

V.001

Fine sand

m3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

V.002

Solid brick

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3/7 Worker of grade 3/7

work

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

N.002

Worker of grade 3.5/7

work

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

M.001

80 liter mortar mixer

shift

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

M.002

0.8 ton lift

shift

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

...

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

002

DM.002

Work 2

….

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

Table 3.5. AGGREGATION OF COST OF MATERIAL, LABOR, CONSTRUCTIONAL MACHINES AND EQUIPMENT IN DIRECT COST

Unit: ...

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Content

Unit

Volume

Price

Amount

[1]

[2]

[3]

[4]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[6]

[7]=[5]x[6]

I

 

Material

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

V.001

Fine sand

m3

 

 

 

I.2

V.002

Solid brick

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Total

 

 

 

VL Material

II

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

II.1

N.001

Worker of grade 3/7

work

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

II.2

N.002

Worker of grade 3.5/7

work

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

Total

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

NC Labor

III

 

Constructional machines

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

M.001

80 liter mortar mixer

shift

 

 

 

III.2

M.002

0.8 ton lift

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Total

 

 

 

M Machine

Note:

The demand for materials, labor, constructional machines and equipment (column 5) is aggregated from the identical waste of materials, labor, constructional machines and equipment of all constructional activities of works and works items (column 9, 10, 11 in Table 3.4 of this Appendix).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NO.

CONTENT OF COST

METHOD OF CALCULATION

VALUE

SYMBOL

I

DIRECT COST

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

Cost of materials

Taken from Table 3.5

 

VL

2

Cost of labor

 

NC

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of constructional machines and equipment

 

M

 

Direct cost

material + labor +machine

 

T

II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

T x percentage

 

C

III

PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME

(T+C) x percentage

 

TL

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(T+C+TL)

 

G

IV

VALUE ADDED TAX

G x TGTGT-XD

 

VAT

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

G + VAT

 

GXD

 

TABLE MAKER
(Signature, full name)

PERSON IN CHARGE
(Signature, full name)
Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

In which:

- The norm of general cost percentage is specified in Table 3.7 and 3.8 of this Appendix;

- Norm of pre-determined taxable income is specified in Table 3.9 of this Appendix;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- TGTGT-XD: tax rate of value added tax specified for the constructional activities;

- GXD: cost of construction of works and works items after tax.

- The general cost is determined by the percentage norm (%) of general cost multiplied by the direct cost in the construction. The percentage norm (%) of general cost is determined by the cost of construction before tax in in the total construction investment of project approved in accordance with the instructions in Table 3.7

Table 3.7. NORM OF GENERAL COST PERCENTAGE  (%)

Unit: %

No.

Type of works under project

Cost of construction before tax in the total construction investment of the approved project

15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

500

1000

>1000

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

Civil works

6,5

6,0

5,6

5,4

5,2

 

As for works renovating or restoring the historical and cultural monvoluments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9,0

8,6

8,4

8,2

2

Industrial works

5,5

5,0

4,6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4,2

 

As for construction works of hydropower tunnel, pit

6,5

6,3

6,0

5,8

5,7

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,5

5,0

4,6

4,4

4,2

 

As for works of traffic tunnel

6,5

6,3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,8

5,7

4

5,5

5,0

4,6

4,4

4,2

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,0

5,0

4,1

3,9

3,7

Note:

- Where the scale of cost of construction before tax is within the scale of cost specified in Table 3.7, the norm of general cost percentage (Kc) is determined by the interpolation method using the following formula:

         (3.2)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Ga: upper value of cost of construction of the value whose norm needs to be calculated;

+ Gb: lower value of cost of construction of the value whose norm needs to be calculated;

+ Ka: norm of general cost percentage in proportion to Ga;

+ Kb: norm of general cost percentage in proportion to Gb.

- Where the construction investment project has many types of works, the norm of general cost percentage (%) in the works estimate is determined by the type of works in proportion to the cost of construction before tax in the approved total construction investment of project.

- Where the works construction contractor must exploit and produce the materials of soil, stone, sand and gravel for works construction, the general cost calculated in the estimate to determine the price of material is equal to the percentage of 2.5% over the cost of labor and constructional machines.

- The general cost is determined by the norm of percentage (%) of general cost multiplied by the cost of labor in the construction estimate of type of constructional activities and installation of work according to the instruction in Table 3.8.

Table 3.8. NORM OF GENERAL COST OVER COST OF LABOR

Unit: %

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Type of work

Cost of labor in the direct cost (billion dong)

15

100

>100

[1]

[2]

[3]

[4]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

Maintenance and repair of roadway, railway, inland waterway, maritime signal system and inland waterway

66

60

56

2

Digging and leveling of soil for agricultural and rural development works is done totally manually

51

45

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Installation of technological equipment in construction works, building and installation of line, testing and calibration, electricity line and substation, testing of materials, structure and constructional structure.

65

59

55

Note:

- Where the scale of cost of labor in the direct cost is within the range of cost specified in Table 3.8, the norm of general cost percentage calculated over the cost of labor is determined by the interpolation method using the formula (3.2 ) mentioned above.

- For construction works in mountainous areas, border areas, at sea and on islands, the norm of general cost percentage specified in Table 3.7 and 3.8 is modified with the coefficient from 1.05 to 1.1 depending on the specific conditions of works.

Table 3.9. NORM OF PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NO.

TYPE OF WORKS

PRE-DETERMINED TAXABLE INCOME

[1]

[2]

[3]

1

Civil works

5,5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Industrial works

6,0

3

Traffic works

6,0

4

Agricultural and rural development works

5,5

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5,5

6

Installation of technological equipment in construction works, building and installation of line, testing and calibration, electricity line and substation, testing of materials, structure and constructional structure.

 

6,0

- The predetermined taxable income is calculated by the percentage (%) over the dicrect cost and general cost in the constructional cost estimate.

- For construction works having many works items, such works items have separate utility and are applied with the percentage of predetermined taxable income by appropriate works.

- Where the works construction contractor must exploit and produce the materials of soil, stone, sand and gravel for works construction, the predetermined taxable income calculatd in the estimate to determine the price of material is equal to the percentage of 3% over the direct cost and the general cost.

Where the project requires the report on economical - technical construction investment, the norm of general cost percentage and the predetermined taxable income are determined by the prescribed percentage in column [3] under the instructions in Table 3.7, 3.8 and 3.0 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

APPENDIX 4

METHOD OF DETERMINING THE PRICE OF WORKS CONSTRUCTION
(Issued with the Circular No. 06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

The price of works construction includes the detailed construction unit price of works and the general construction price.

The detailed construction unit price of works is the economic – technical indicator, including all necessary direct cost on materials, labor and constructional machines to finish one volume unit of construction.

The general construction price is the economic – technical indicator, including all necessary direct cost to finish one unit of group of type of constructional activities, structural unit and component unit of works.

The construction unit price is determined based on the market price or determined from the norm of works construction estimate.

I. METHOD OF DETERMINING THE DETAILED WORKS CONSTRUCTION UNIT PRICE

1. Grounds for determining the detailed works construction unit price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Norm of construction estimate under the List in need of unit price;

- Cost of materials (excluding VAT) transported to the constructional site;

- Cost of works construction labor;

- Cost of machine shift and works constructional equipment

2. Determining the incomplete detailed works construction unit price

2.1. Determining the cost of material (VL)

The cost of material is determined by the following formula:

           (4.1)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- : price of one unit of ith material (i=n) determined must be consistent with the technical standards, the prescribed quality of material, requirements for material use of works taking into account the construction site. The price of one unit of ith constructional material is determined as per the announcement of price of constructional material of locality in line with the time of unit price preparation and the market price at the place of works construction.

Where the price of constructional materials as announced by locality is not consistent with the market price level at the place of works construction and the constructional materials not included in the announcement of price of constructional materials of the localities, the price of these constructional materials is determined on the basis of selecting the consistent price between the quotations of the manufacturer or the provider of constructional materials (except for the equipment introduced for the first time and being unique on the market) to ensure the satisfaction of demand for use of materials of works on progress, supply volume, quality standards and technical specification of materials or price reference of types of constructional materials with similar standards and quality which were and are being used in other works.

For the constructional materials which the domestic market does not have and must import them, the price of these materials is determined on the basis of selecting the lowest price between the quotations of the manufacturer or the provider of constructional materials in line with the quality standards and origin of goods.

For the works using the ODA, in case of determining the price of types of material which the domestic market has but must import them in accordance with the provisions in the loan agreement of the donor, the price of imported materials is determined by the import quotation in line with the quality standards, origin of goods and the price level in the region.

Where the price of material has not taken into account the constructional site, the price of material transported to the construction site is determined under the instructions in Section 2.4 of this Appendix.

- Kvl: cost calculation coefficient of other materials (if any) compared with total costs of main materials determined in the norm of works construction estimate.

2.2. Determining the cost of labor (NC)

The cost of labor is determined by the following formula:

NC = N x Gnc     (4.2)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- N: waste volume of labor calculated by the workday of direct production based on the worker’s average grade for one volume unit of construction;

- Gnc: unit price of labor of workers directly performing the construction is determined under the instructions of the Ministry of Construction and the provincial People’s Committee.

2.3. Determining the cost of constructional machines (MTC)

The cost of constructional machines is determined by the following formula:

  (4.3)

In which:

- Mi: waste volume of machine shift of type of ith main constructional machines and equipment (i=n) calculated for one volume unit of construction;

- Gimtc: price of machine shift of ith main constructional machines and equipment (i=n) based on the quotation of constructional machines shift and equipment of works or price of machine leasing determined in the Appendix 06 of this Circular.

- Kmtc: cost calculation coefficient of other machine (if any) compared with the total cost of main constructional machines and equipment determined in the norm of works construction estimate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The price of materials transported to the construction site is determined by the following formula:

Gvl = Gng + Cv/c + Cbx + Cvcnb + Chh         (4.4)

In which:

- Gng: price of materials at the supply source (price of material on means of transportation);

- Cv/c: cost of transportation to the works;

- Cbx: cost of loading and unloading (if any);

- Cvcnb: cost of transportation within the works (if any).

- Chh: cost of loss from storage at the construction site (if any);

The table of price calculation of material transported to the construction site is aggregated under the instructions in Table 4.1 in which the cost of material transportation to the construction site is determined on the basis of transportation plan (distance, transport road grade, type, load of means of transportation) in line with the conditions for works construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Table 4.1. TABLE OF PRICE CALCULATION OF MATERIAL TRANSPORTED TO THE CONSTRUCTION SITE

No.

Type of material

Calculation unit

Price of materials transported to the constructional site

Cost of transport within the works (if any)

Cost of loss from storage at the construction site (if any);

Price of materials transported to construction site

Price of materials at the supply source

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cost of loading and unloading (if any)

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

3. Determining the complete detailed construction unit price of works

- The direct costs include the cost of material, labor and constructional machines of the complete detailed construction unit price of works determined under the instructions in Appendix 2, Part I of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The pre-determined taxable income is calculated by the percentage (%) over the direct cost and the general cost in the detailed construction unit price of works. The  pre-determined taxable income is under the instructions in Table 3.9, Appendix 03 of this Circular.

II. Method of determining the general constructional cost of works

1. Grounds for determining the general constructional cost

- The List of group of types of constructional activities, structural unit and components of works;

- The works construction unit price corresponds to the group of types of constructional activities, structural unit and components of works;

2. Determining the incomplete general construction price

The order to determine the incomplete general construction price is as follows:

- Step 1. Determining the group of types of construction and installation activities, structural unit and components of works that need the preparation of general construction price, some essential technical indicators, calculation unit, content and component of work.

- Calculating the volume of construction and installation (q) of each constructional activity forming the general constructional cost.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VLi = q x vl; NCi = q x nc; Mi = q x m     (4.8)

- Step 4. Aggregating the result by each cost item in the general construction price by the following formula:

        (4.9)

In which:

- VLi, NCi, Mi: are the cost of materials, labor and constructional machines of ith construction activities (i=1÷n) formed in the general construction price.

3. Determining the complete general construction price

- The direct cost includes the cost of materials, labor and constructional machines of the complete general construction price determined under the instructions in Section 2, Part II of this Circular.

- The general cost is calculated by the percentage (%) over the direct cost or by the percentage (%) over the cost of labor in the general constructional cost. The norm of general cost percentage is under the instructions in Table 3.7 and 3.8, Appendix 03 of this Circular.

- The pre-determined taxable income is calculated by the percentage (%) over the direct cost and the general cost in the general construction price. The pre-determined taxable income is under the instructions in Table 3.9, Appendix 03 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

METHOD OF DETERMING THE NORM OF WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE
(Issued with Circular No. 06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

I. DETERMINING THE NORM OF CONSTRUCTION ESTIMATE OF NEW WORKS
The norm of new construction estimate of works is determined in the following order:

Step 1. Making the List of construction activities or new structure of works not included in the announced List of estimate norm

The List of construction activities or new structure ensure the requirements for clear expression of volume calculation unit and technical requirements, conditions and essential method of construction of constructional activities or constructional structure.

Step 2. Determining the work components

The work components represent the steps of work to be performed of each phase based on the design of organization of performance technology line from the preparation to the completion, in line with the condition and measures of performance and range of work performance of constructional activities or constructional structure.

Step 3. Calculating the waste of materials, labor and constructional machines

1. Calculating the waste of materials

1.1. Determining the waste components of materials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.1.1. Main materials are the basic materials forming a product unit by the design and have large proportion in material cost.

- The calculation unit is determined in accordance with the regulations in the system of common measurement unit or in kind.

1.1.2. Other materials are the materials forming a product unit by the design and have smaller proportion in material cost.

- The calculation unit is determined by the percentage (%) compared with the cost of main materials in the material cost.

1.2. Calculating the material waste

The material waste is the necessary waste by the design requirements to finish one volume unit constructional activities or constructional structure.

1.2.1. The formula used to calculate the main material waste is as follows:

a) Non-circulating materials

VL1 = QV x (1 + Ht/c)        (5.1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- QV: waste of necessary material by design requirement over the norm calculation unit.

- Ht/c: percentage of material loss in construction under the instructions in the announced material use norm. For the new materials, the percentage of material loss in construction can be applied by the announced material use norm; by the manufacturer’s standards and instructions; by the actual loss or by expert experience.

b) Circulating materials

The material waste for the construction based on the performance measure design is determined by the performance techniques and a number of circulation by the material use norm announced or calculated in case of not included in the material use norm.

Calculation formula:

VL2 = QVLC x (1 + Ht/c) x KLC         (5.2)

In which:

- QVLC: circulating material waste volume

- Ht/c: determined as in formula (5.1).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ For the materials with the times of circulation and loss compensation percentage different from the regulations in the announced material use norm, the coefficient KLC is determined by the following formula:

       (5.3)

In which:

h: loss compensation percentage from the 2nd time onwards, in case of no loss compensation, h = 0.

n: number of uses of circulating materials

1.2.2. Determining the other material waste

For the other materials normalized by the percentage (%) compared with the total costs of main materials which are quantified in the construction estimate norm and determined by the type of work, the data of expert experience or the estimate norm of similar works should be referred to.

2. Calculating the labor waste

The labor waste is determined by the direct number and average worker grade (excluding the workers operating the constructional machines and equipment) for completion of work volume unit or constructional structure by one or many cycles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.1. Performance organization technology line

The labor waste for one work volume unit or constructional structure is determined by the labor organization in the technology line in line with the conditions and measures of works construction.

The formula used to determine the labor waste is:

            (5.4)

In which:

- NC: labor waste for one work volume unit or constructional structure

- TNC: number of workdays for completion of work volume unit or constructional structure

- Q: volume of work or constructional structure to be performed

- K: coefficient converted to the constructon estimate norm. This coefficient depends on the group of work (simple or complex based on the performance organization technology line), technical requirements, performance conditions, continuous or interrupting working cycle, volume of work continuously performed. K = 1,05÷1,3 determined by the expert experience.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The labor waste for one work volume unit or constructional structure is determined on the basis of calculation of analysis of statistic and general data.

The labor waste is determined by the formula (5.4)

2.3. Based on the actual survey data

The labor waste for one work volume unit or constructional structure is calculated on the basis of number of workers of each phase in the production line and the total number of workers in the entire line based on the actual survey data of works (by the time, location and volume performed in one or many cycles…) and reference to the regulations on worker employment.

The formula is used to calculate the labor waste:

NC = å (tgđm x K) x Ktgn (5.5)

- tgđm: is the direct labor waste from the preparation to the end of work of each phase or performance technology line for one specific work volume unit or constructional structure (workhour).

- K: is determined by formula (5.4).

- Ktgn = 1/8: conversion coefficient from workhour norm to workday norm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Based on the specific conditions, the 03 methods mentioned above can be combined to determine the labor waste for the work or constructional structure not included in the announced construction estimate norm system.

3. Calculating the waste of constructional machines

3.1. Determining the waste components of constructional machines

The waste components of constructional machines are the constructional machines and equipment determined by the performance organization to finish one work volume unit or constructional structure. The waste components of constructional machines include:

3.1.1. Main constructional machines are the constructional machines with a large proportion of cost in the cost of constructional machines over one work volume unit or constructional structure;

3.1.2. Other machines are the constructional machines with a small proportion of cost in the cost of constructional machines over one work volume unit or constructional structure;

- The calculation unit is determined by the percentage (%) compared with the total costs of constructional machines and equipment in the cost of construction of constructional machines and equipment.

3.2. Determining the waste of constructional machines and equipment

The waste of constructional machines and equipment is the necessary waste volume as required by the performance organization technology line to finish one work volume unit or constructional structure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The general formula used to determine the waste of main constructional machine is as follows:

     (5.6)

In which:

- K: conversion coefficient to the norm of construction estimate. This coefficient depends on the group of work (simple or complex as per the performance organization technology line), technical requirements, performance conditions, continuous or interrupting working cycle, volume of work continuously performed. K = 1,05÷1,3 determined by the expert experience.

- Kcs: power use coefficient is the coefficient which reflects the effective use of productivity of machine complex in the combined line. This coefficient is calculated by the productivity of constructional machine of working steps with the appropriate adjustment when the type of machine with smallest productivity Kcs 1 is used.

- QCM: norm of constructional machine productivity in a shift.

The norm of constructional machine productivity is determined by the following method:

3.2.1. Based on the performance organization technology line

The norm of constructional machine productivity is determined by the technical parameters of each machine in the performance organization technology line or reference to the constructional machine productivity in machine manuals or is determined by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In which:

- NLT: theoretical productivity in a shift

- Kt: time use coefficient in a work shift of constructional machine.

3.2.2. Based on the statistical data of works which were and are being implemented with similar construction conditions and measures

The norm of constructional machine productivity is determined based on the analysis of statistic data or aggregative data from works for one calculation unit to complete one volume unit constructional activities or constructional structure by many cycles of the similar performance organization technology line and is determined by the following formula:

         (5.8)

In which:

- mTK: volume of constructional activities or constructional structure to be done based on the statistic data or aggregative data;

- tCM: time to finish the volume of constructional activities or constructional structure based on the statistic data or aggregative data (machine hour).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.2.3. Based on the actual survey data

The norm of constructional machine productivity is calculated based on the survey data (time, location, volume done in many cycles…) of each type of machine or reference to the regulations on technical productivity of machine and regulations on use of constructional machine and is determined by the following formula:

         (5.9)

In which:

- mKS: volume unit constructional activities or constructional structure to be done based on the actual survey data.

- tCM: time to finish the volume of constructional activities or constructional structure based on the actual survey data (machine hour).

- Ktgm = 1/8: conversion coefficient from machine hour norm to machine shift norm.

3.2.4. Combination method

Based on the specific conditions, the 03 methods mentioned above can be combined to determine the waste of constructional machine for work or constructional structure not included in the not included in the announced construction estimate norm system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the other constructional machine and equipment which are normalized by the percentage (%) compared with the total costs of main machines quantified in the construction norm and are determined by the type of work based on expert experience or estimate norm of similar works.

Step 4. Formulation of norms based on the aggregation of waste of materials, labor and constructional machine

Aggregating the norms based on the aggregation of waste items of materials, labor and constructional machine.

Each norm consists of 02 parts:

1. Work components: Giving clear and full contents of working steps in order from the preparation to the completion of work or constructional structure, including the specific constructional conditions and measures.

2. Table of norms of waste items: Describing name, type and specification of main material in work or constructional structure and other materials; average constructional worker grade; name, power of main machine and equipment and other machine and equipment in the performance technology line to finish work or constructional structure.

In the norm table, the waste of main material is calculated by the kind and the other materials are calculated by the percentage (%) compared with the cost of main materials; the waste of labor is calculated by the workday by the average constructional worker grade; the waste of constructional machine and equipment is calculated by the number of machine shift; other machines are calculated by the percentage (%) compared with the cost of main constructional machine and equipment.

The new norms of construction is aggregated by group or type of work or constructional structure and are consistently coded.

II. DETERMINING THE NORM OF MODIFIED WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Step 1. Making the List of estimate norm to be adjusted

Step 2. Analyzing and comparing the technical requirements, specific construction conditions and measures with the contents in the announced estimate norm

Step 3. Adjusting the waste of materials, labor and constructional machine

1. Adjusting the waste of materials

- For the materials forming the products as required by the design, the calculation of adjustment is based on the regulation and standard of design.

- For the materials used for construction, the component factors in the announced estimate norm, the estimate norm of similar works as calculated from the design of construction measures or by experience of experts or professional organizations.

2. Adjusting the labor waste

The adjustment of components and waste of labor is based on the conditions for works construction or by experience of experts or professional organizations.

3. Adjusting the waste of constructional machine

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

APPENDIX 6

METHOD OF DETERMINING THE PRICE OF MACHINE SHIFT AND CONSTRUCTIONAL EQUIPMENT
(Issued with Circular No. 06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

I. CONTENT OF COST IN THE PRICE OF MACHINE SHIFT AND CONSTRUCTIONAL EQUIPMENT

The price of constructional machine and equipment (hereafter referred to as the price of machine shift) is the average cost for one working shift in accordance with the regulation of constructional machine and equipment.

The price of machine shift includes all or some cost items like cost of depreciation, repair, fuel, energy, controlling labor and other costs of machine.

The price of machine is determined by the formula:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (dong/shift) (6.1)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- CKH: cost of depreciation (dong/shift)

- CSC: cost of repair (dong/shift)

- CNL: cost of energy and fuel (dong/shift)

- CNC: cost of controlling labor (dong/shift)

- CCPK: other costs (dong/shift)

II. DETERMINING THE CONTENTS OF COST IN THE PRICE OF MACHINE SHIFT

1. Determining the cost of depreciation

During the use of machines, they are worn out and their value of use and value due to participation in the business and production and natural depreciation.

The depreciation of machine is the calculation and systemic allocation of prime cost of machine into the cost of production and busness during the time of depreciation of machine to recover the machine investment capital. The machine depreciation is calculated in the price of machine shift.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

              (6.2)

In which:

- CKH: cost of depreciation in the price of machine shift (dong/shift)

- G: prime cost of machine before tax (dong)

- GTH: recovery value (dong)

- ĐKH: depreciation norms of machine (% / year)

- NCA: number of working shifts of machine in a year (shift/year)

* Determining the prime cost of machine

+ The prime cost of machine to calculate the price of works machine shift is determined on the principle of consistency with the machine price level on the market of the type of machine used for works construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ The prime cost to calculate the price of works machine shift is determined by the provider’s quotation, under machine sale contract and other relevant cost to put the machine into the state of availability or reference to the prime cost from similar works which were and are being implemented the principle of consistency with the machine price level on the market at the time to calculate the price of machine shift.

+ The prime cost of machine does not include the costs as stipulated in Clause 2, Article 26 of this Circular and the costs such as the cost of installation, dismantlement of mortar or asphalt mixing plant, overhead crane, tower crane and some other similar constructional machines and equipment from the second time onwards. These costs are determined by making the estimate and are included in the cost of general items in the works construction estimate and construction package estimate.

* The recovery value is the value of remaining part of machine after disposal. The recovery value is calculated as follows:

+ For the machine with the prime cost from 30,000,000 dong (thirty million dong) or more, the recovery machine is equal to 10% of the prime cost;

+ The recovery machine of the machine with the prime cost of less than 30,000,000 dong (thirty million dong) is not calculated.

* Determining the number of working shifts of machine in a year.

The number of working shifts of machine in a year is determined as follows:

+ Collection and aggregation of statistical data on the actual time of machine use;

+ Processing of collected statistical data on the time of machine use, determination of number of working shift in a year of machine based on the processed statistical data.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Determination of number of working shift of machine in a year based on the specific conditions of works;

During the time to determine the number of working shift of machine in a year based on the processed statistic data, the number of working shift of similar machines announced by the Ministry of Construction can be referred.

The data dossier on the time of machine use includes: site diary, periodical report on the time of machine use, the technical regulations and requirements on time of maintenance, machine repair and statistic data on weather affecting the working time of machine,….

The depreciation norm of machine is determined on the basis:

- Instructions of the Ministry of Finance on regime of management, use and depreciation of fixed assets;

- The depreciation norm of similar machines is announced by the Ministry of Construction;

- The depreciation of machines during the time of use is based on the specific conditions of works.

2. Determining the cost of repair

The cost of machine repair is the costs of regular and irregular maintenance and repair of machine during the time of their use in order to maintain and restore the standard operation capacity of machine.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(6.3)

In which:

- CSC: cost of repair in the price of machine shift (dong/shift)

- ĐSC: norm of machine repair (% year)

- G: prime cost of machine before tax (dong)

- NCA: number working shift of machine in a year (shift/year)

The norm of repair for a year of machine use is determined on the basis of regulation on technical maintenance, periodical repair, machine operation procedure, machine quality, conditions for machine use and price level of machine maintenance and repair on the market.

The norm of machine repair is determined on the basis:

- Estimation of total costs of maintenance and repair of machines in proportion to the total norm machine shifts in the machine lifetime;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Regular allocation of percentage of cost of repair of machines based on the number of year of machine lifetime.

- Repair norm of similar machines is announced by the Ministry of Construction;

In the cost of machine repair, the cost of replacement of spare parts of the working components of machine having great value but their depreciation depends mainly on the nature of working objects.

3. Determining the cost of fuel and energy

The fuel and energy for one working shift of machine is gasoline, oil, power, gas or compressed air that are consvolumed in the working time of machine to create the motive force for the operation of machine called as main fuel.

The types of lubricants, transmission oil, ... called as auxiliary fuel in a working shift of machine are determined by the coefficient compared with the cost of the main fuel.

The cost of fuel and energy in the price of machine shift is determined by the formula:

           (6.4)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- ĐNL: norm of consumption of fuel and energy of ith type of the working time of machine in a shift.

- GNL: price of fuel of ith type

- Kp: coefficient of price of auxiliary fuel of ith type

- n: number of types of fuel used in a machine shift.

The norm of consumption of fuel and energy in the working shift of machine is determined on the principle of consistence with the actual working time of machine in a shift, consumption of fuel and energy of machine and the specific condtions of works or similar machine announced by the Ministry of Construction;

The coefficient of cost of auxiliary fuel for one working shift of machine is valued depending on each type of machine and specific conditions of works. The coefficient of cost of auxiliary fuel is valued within the range as follows:

- Gas engine: 1.01 – 1.03

- Diesel engine: 1.02 – 1.05

- Electric engine: 1.03 – 1.07

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The norm of consumption of main fuel of types of machine used for work with the actual working time (number of hours) of machine in different shifts, the norm of consumption of fuel should be developed on the principle of consistence with the number of actual working hours of machine in a shift of each type of work.

4. Determining the cost of controlling labor

The cost of controlling labor in a working shift of machine is determined based on the regulation on number, component, group, machine controlling worker grade in line with the machine operation procedure and regulations on labor unit price in management of cost of construction investment as guided by the Ministry of Construction and the provincial People’s Committee.

The cost of controlling labor in the price of machine shift is determined by the following formula:

          (6.5)

In which:

- N: number of worker as per controlling grade of machine of ith type in one machine shift.

- CTL: workday unit price of worker’s controlling grade of machine of ith type

- n: number and type of worker controlling machine in 01 machine shift.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of determining the price of machine shift of types of machine to perform some work (such as survey, testing and others) but the cost of machine controlling labor was included in the cost of labor in the unit price, the cost of controlling labor in the price of machine shift shall not be calculated.

5. Determing the other costs

The other costs in the price of machine shift are the necessary costs to ensure the machine operates normally and effectively at the construction site, including the insurance of machine and equipment during the time of use, storage and service for the technical maintenance in machine storage, register, movement of machine within the construction site and other relevant costs directly related to the management and use of machine at the construction site not included in the other cost in the price of works construction and construction estimate.

The other costs in the price of machine shift is determined by the formula:

    (6.6)

In which:

- CK: other costs in the price of machine cost (dong/shift)

- GK: norm of other costs of machine (% year)

- G: prime cost of machine before tax (dong)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The norm of other costs of machine is determined on the basis:

- Aggregation of costs of machine management based on the documents actually collected of the types of machine to be calculated.

- Review to remove the improper expenditures and addition of necessary expenditures but not implemented due to the characteristics of the time of generated data in the documents;

- Allocation of costs for each machine and type of machine.

- Conversion of value of these costs by the percentage % compared with the depreciation price of machine.

- Allocation of cost of machine management to the number of years of machine lifetime

- Norm of other costs of similar types of machine is announced by the Ministry of Construction;

The norm of other costs of machine is determined on the principle of consistence with each type of machine, size of machine and conditions for operation and use of respective machine corresponding to the specific condtions of works.

6. Determining the price of stand-by machine shift

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The price of stand-by machine shift includes the cost of depreciation (50% of cost of depreciation), cost of controlling labor (50% of cost of controlling labor) and other costs of machine.

 

APPENDIX 7

METHOD OF DETERMINING THE CONSTRUCTION PRICE INDEX
(Issued with Circular No. 06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

I. ORDER TO DETERMINE THE CONSTRUCTION PRICE INDEX

The determination of the construction price index is done by the following steps:

Step 1. Determining the time of calculation

1. The time of calculation is chosen to calculate the construction price index for announcement of:

a) The original time which is determined by the current announcement of the provinces and centrally-run cities and is stable within 05 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) When the original time changes, the announced years need to be re-calculated ( by year) compared with the new original time (at least 01 year before the new original time).

2. In case of determining the construction price index for the specific works, the investor must, based on the progress and conditions for work implementation, choose the original time and the comparison time accordingly.

Step 2. Making the list of works and selecting the input cost factors

a) The selection of number and list of works as per the type of works for announcement is based on the management requirements, the regulations on management of project, management of cost of works construction investment and regulation on classification and grade of works.

b) When determining the construction price index for type of works, the list of representative works for such type of works. The number of representative works for the type of works determined depends on the specific conditions of each locality but must not be less than 03 works.

c) Where the construction price index is determined for a specific works, such works shall be the representative works.

d) The representative input cost factors are the costs of type of materials, labor, constructional machine mainly for works or type of works. The selection of of materials, labor, constructional machine mainly for calculating the construction price index determned on the principle of cost for such main materials, labor, constructional machine must occupy the large proportion (over 80%) in the cost of respective materials, labor, constructional machine of the works.

Step 3. Collecting and processing the calculation data

a) Requirements for collecting data to determine the cost structure:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The regulations and policies on management of cost of works construction investment, use of materials, labor, constructional machine and equipment and other relevant costs at the time of calculation.

b) Requirements for information on market price of input factors:

- The price of constructional materials is determined under the instructions at Point 2.1, Section 2, Part I, Appendix No.04 of this Circular. The list of materials included to calculate the construction price index must be uniform in type and specification and origin.

- The price of construction labor is determined under the instructions at Point 2.2, Section 2, Part I, Appendix No.04 of this Circular.

- The price of constructional machine shift is determined at Point 2.1, Section 2, Part I, Appendix No.04 of this Circular. The list of constructional machine and equipment used to calculate the construction price index must be uniform in type and specification and origin.

c) Processing of calculation data of construction price index:

- For data used to determine the structure of cost:

+ The processing of collected data includes the review, verification and re-modification of data and cost estimate structure. The data of cost estimate structure must be converted on the basis of estimate specified at the original time.

+ The data of total investment, works construction estimate, finalization of completed works investment capital (if any) must be converted to the cost level at the original time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Price of types of input constructional materials is verified for the consistent type, specification and label.

+ Price of types of input labor is verified for the consistent worker grade of work implementation.

+ Price of machine price of types of input constructional machine and equipment is verified for the consistent type, power and origin.

Step 4. Determining the construction price index

4.1. Determining the construction price index based on the cost factors

4.1.1. The price index of works constructional material (KVL) is determined by the total products of cost proportion of each type of main material multiplied by the price index of type of such respective material. The price index of works constructional material at the time of comparison is as follows:

         (7.1)

In which:

- Pvlj: proportion of average cost of jth type of main constructional material in the total cost of types of main constructional material of the representative works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- m: number of types of main constructional material

Proportion of average cost (Pvlj) of the jth type of main constructional material in the total costs of main materials is equal to the average of cost proportions of jth types of main constructional material of the representative works.

The total of proportions in the cost of main constructional material is equal to 01.

The cost proportion of each jth type of main constructional material of each representative works is calculated by the ratio between the cost of jth types of main constructional material compared with the total costs of main materials in the direct cost of such representative works and is determined as follows:

     (7.2)

In which:

- : cost proportion of jth types of main constructional material of ith representative works;

- : cost of jth types of main constructional material of ith representative works;

The prescribed types of of main constructional material include: cement, constructional sand, stone, wood, brick, tile, steel, covering materials, electric materials, water materials, asphalt and completion materials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Price index of type of constructional material (KVLj) is calculated by the average price indexes of types of constructional material included in such group of material.

The price index of each type of constructional material in the group is determined by the ratio between the average price transported to the construction site of such type of constructional material at the time of comparison compared with the original time.

4.1.2. Price index of works construction labor (KNC) is determined by the average price index of works construction labor of main worker grades of works or type of works.

Depending on the specific features and nature of each constructional works, the type of main worker grades can be selected for calculating the price index of works construction labor accordingly.

Price of construction labor is determined on the basis of labor unit price used in the management of cost of construction investment announced by the competent state authority at the time of calculation in line with the market labor price level.

The price index of construction labor of each main type worker grade is determined by the ratio between the workday unit price of constructional worker at the time compared with the original time.

4.1.3. Price index of works constructional machine (KMTC) is determined by the total products of cost proportion of each main type of constructional machine multiplied with the price index of such main type of constructional machine, particularly:

     (7.3)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- KMk: cost proportion of kth main constructional machine

- f: number of main constructional machines.

The total cost proportion of main constructional machine is equal to 01.

The cost proportion of each main constructional machine of each representative works is calculated by the ratio between the cost of such main constructional machine compared with the total cost of main constructional machines in the direct cost of the representative works. The formula used to determine is:

   (7.4)

In which:

- : cost proportion of kth main constructional machine of ith representative works

- : cost of kth main constructional machine of ith representative works

The prescribed main constructional machines are: management machne, transport machine, lifting machine, concret work machine, metal processing machine, pile work machine, tunnel boring machine, road making machine.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The price index of main machine shift and the constructional equipment is determined by the ratio between the price of machine shift and the constructional equipment of such type of constructional machine and equipment at the time of comparison compared with the original time.

4.2. Determining the constructional price indexes of based on the cost structure

4.2.1. The price index of constructional part (IXD) is determined by the product of the price index of the direct cost part multiplied by the coefficient pertaining to the remaining cost items calculated over the cost components of materials, labor and constructional machine included in the constructional cost

IXD = ITT x H                 (7.5)

In which:

- ITT: price index of the direct cost in the constructional cost of the representative works;

- H: coefficient of remaining cost items in the constructional cost including the general cost, the pre-determined taxable cost and the VAT calculated over the cost of materials, labor and constructional machine in the constructional cost of the representative works.

The price index of the direct cost (ITT) is determined by the total products of average proportion of cost of constructional materials and constructional machine in the direct cost with the price indexes of the respective constructional materials and constructional machine and is determined by the formula:

ITT = PVL x KVL + PNC x KNC + PMTC x KMTC             (7.6)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The total average proportions mentioned above is equal to 01.

KVL, KNC, KMTC: price index of constructional materials, labor and machine in the direct cost of the representative works;

The method of determining the components of formular (7.6) is as follows:

- The price index of constructional materials, labor and machine (KVL, KNC, KMTC) is determined under the instructions in Section 4.1 mentioned above.

- The average proportion of cost of materials, labor and constructional machine in the direct cost (PVL, PNC, PMTC) is determined as follows:

       (7.7)

     (7.8)

  (7.9)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- GVLi, GNCi, GMTCi: cost of materials, labor and constructional machine in the direct cost of ith representative works;

- GTti: total of cost of materials, labor and constructional machine in the direct cost of ith representative works;

Cost of materials, labor and constructional machine is determined based on the volume of performed constructional work, the norms, unit price of works construction, announcement of price of materials, labor, machine shift and constructional machine.

Coefficient pertaining to the remaining cost items (H) in the cost of construction is determined by the ratio of total product of coefficients of items calculated over the materials, labor and constructional machine multiplied by the respective cost proportion at the time of comparison and the total product of such coefficients with their cost proportion at the original time.

The coefficient H can be determined as follows:

     (7.10)

In which:

-: coefficients of the remaining cost items (general cost, predetermined taxable cost, VAT) in the cost of construction calculated over the cost of materials, labor and constructional machine at the time comparison;

- : coefficients of the remaining cost items (general cost, predetermined taxable cost, VAT) in the cost of construction calculated over the cost of materials, labor and constructional machine at the original time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The proportion of cost of each type of material, labor and constructional machine in the direct cost at the time of comparison determined by the respective cost proportion at the original time multiplied by the its price index and divided by the price index of the direct cost.

    (7.11)

  (7.12)

       (7.13)

The coefficients related to the remaining cost items in the cost of construction, including: general cost, predetermined taxable cost, VAT calculated over the cost of materials, labor and constructional machine determined based on the instructions on making the constructional cost estimate issued at the original time and the time of comparison and the type of works.

4.2.2. Price index of works equipment (ITB) is determined by the total of products of average proportion of cost of main equipment procurement, cost of installation, testing and calibration of such main equipment (if any) multiplied by the fluctuation coefficient of the respective costs mentioned above of the selected representative works.

ITB = PSTB x KSTB + P x K        (7.14)

In which:

- PSTB, P: average proportion of cost of main equipment procurement, cost of installation, testing, calibration of such main equipment (if any) of the selected representative works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

fluctuation coefficient of cost of main equipment procurement is determined by the ratio between the average cost of equipment procurement at the time of comparision with the original time.

The price of equipment is determined by the method of survey and statistics of price data of the main equipment with large quantity, high price and great fluctuation on the market, or can be determined on the basis of reference to the price slippage of equipment or calculated by the price slippage of equipment manufacture structure.

The main equipment is the one with the large cost proportion in the cost of equipment procurement. Example for the civil construction works: lift system, airconditioning system…. for the industrial construction works: major manufacture technology line, etc.

The fluctuation coefficient of cost of equipment installation, testing and calibration (if any) is determined as for the price index of constructional part.

4.2.3. The price index of other cost (ICPK) is determined by the total products of average proportion of main cost items in the other costs of the representative works multiplied by the fluctuation coefficient of the respective cost items and is determined by the following formula:

           (7.15)

In which:

- PKMKs: average proportion of sth main cost items in the total cost of main items of the other costs of the representative works;

- KKMKs: cost fluctuation coefficient of the sth main cost items of the other costs of the representative works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The main cost items of the other costs of the representative works are the cost items occupying a large proportion of the other costs of the representative works, for example for the civil construction works, the main cost items of the other costs such as the cost of constructional survey, design, preparation for works construction project, management of project,…

For the cost items occupying the proportion < 1,5% of the other total costs of the representative works, no calculation is required.

For some other cost items calculated over the cost of construction or cost of equipment, their fluctuation coefficients are equal to the price coefficient of constructional part or the price index of respective equipment.

For some other cost items calculated over the total cost of construction and cost of equipment, their fluctuation coefficients are equal to the average of price index of constructional part and the price index of equipment.

4.3. Xác Determining the price index of works construction

The price index of works construction is determined by the total products of the average proportion of cost of construction, equipment and other costs with the price indexes of part of construction, equipment and the other respective costs of the representative works.

The price index of works construction (I) is calculated by the formula:

I = PXD IXD + PTB ITB + PCPK ICPK         (7.16)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- IXD, ITB, ICPK: price index of part of construction, equipment and the other costs of the representative works.

The method of determining the components of formula (7.16) is as follows:

- The price index of part of construction, equipment and the other costs (IXD, ITB, ICPK) is determined under the instructions at Point 4.2 of this Appendix.

- The average proportion of the cost of construction, equipment and the other costs (PXD, PTB, PCPK) is determined as follows:

The average proportion of the cost of construction (PXD), cost of equipment (PTB), and the other costs (PCPK) is determined by the arithmetic average of proportions of respective cost of construction, of equipment and of other costs of the representative works of the type of works.

The proportion of the cost of construction, cost of equipment and other costs of each representative works is equal to the ratio between the cost of construction, equipment and other costs of such representative works compared with these total costs of the works. The formula for determination is:

  (7.17)

   (7.18)

(7.19)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- PXDi, PTBi, PCPKi: proportion of cost of construction, equipment and other costs compared with these total costs of ith representative works;

- GXDi, GTBi, GCPKi: cost of construction, equipment and other costs compared with these total costs of ith representative works;

- GXDCTi:

total costs of construction, equipment and other costs of ith representative works;

The data of cost of construction, equipment and other costs of the selected representative works are determined from the collected statistical data.

II. FORMS ANNOUNCING THE CONSTRUCTION PRICE INDEX OF LOCALITIES (PROVINCES AND CITIES)

TABLE 7.1. WORKS CONSTRUCTION PRICE INDEX

Unit: %

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Price index of month (quarter, year) compared with

Original year 20....

Previous month (quarter, year)

1

Civil works

 

 

1.1

Residential house

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1.2

Public works

 

 

...

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Công trình công nghiệp Industrial works

 

 

2.1

Energy works

 

 

2.2

Constructional material production works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

….

 

 

3

Technical infrastructure works

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Water supply works

 

 

3.2

Water drainage works

 

 

….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4

Traffic works

 

 

4.1

Roadway works

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Bridge works

 

 

....

...

 

 

5

Agricultural and rural development works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

5.1

Irrigational works

 

 

5.2

….

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit : %

No.

Type of works

Price index of month (quarter, year) compared with

Original year 20....

Previous month (quarter, year)

1

Civil works

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.1

Residential house

 

 

1.2

Public works

 

 

...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

2

Industrial works

 

 

2.1

Energy works

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.2

Constructional material production works

 

 

….

 

 

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

3.1

Water supply works

 

 

3.2

Water drainage works

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

….

 

 

4

Traffic works

 

 

4.1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

4.2

Bridge works

 

 

....

...

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

Agricultural and rural development works

 

 

5.1

Irrigational works

 

 

5.2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Table 7.3. PRICE INDEX OF MATERIALS, LABOR AND CONSTRUCTIONAL MACHINE

Unit: %

No.

Type of works

Price index of month (quarter, year) compared with

Original year 20....

Previous month (quarter, year)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Labor

Constructional machine

Materials

Labor

Constructional machine

1

 Civil works

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

1.1

 Residential house

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

1.2

Public works

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

....

 

 

 

 

 

 

2

Industrial works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

2.1

Energy works

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

2.2

Constructional material production works

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

...

...

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Technical infrastructure works

 

 

 

 

 

 

3.1

Water supply works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

3.2

Water drainage works

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

...

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

4

Traffic works

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Roadway works

 

 

 

 

 

 

4.2

Bridge works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

5

Agricultural and rural development works

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

5.1

Irrigational works

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

….

 

 

 

 

 

 

Table 7.4. PRICE INDEX OF CONSTRUCTIONAL MATERIALS

Unit: %

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Type of works

Price index of month (quarter, year) compared with

Original year 20....

Previous month (quarter, year)

1

Cement

 

 

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

3

Constructional stone

 

 

4

Constructional brick

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5

Constructional wood

 

 

6

Constructional steel

 

 

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

8

Tile

 

 

9

Roofing and covering materials

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10

Constructional glass

 

 

11

Paint and painting materials

 

 

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

13

Materials, water pipeline

 

 

...

….

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

APPENDIX 8

REPORTING FORM OF RESULT OF APPRAISAL/VERIFICATION/CONSULTATION TO DETERMINE THE CONSTRUCTIONAL PRICE INDEX
(Issued with Circular No. 06/2016/TT-BXD dated 10/3/2016 of the Ministry of Construction)

I. REPORT ON RESULT OF APPRAISAL/VERIFICATION OF TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

The report of result of appraisal/verification of total construction investment is aggregated as in the form No.8.1 below:

Form 8.1. Report of result of appraisal/verification of total construction investment

APPRAISING/VERIFYING UNIT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness

---------------

(Docvolument No.)
Subject:
appraisal/verification of total construction investment……

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

REPORT ON RESULT OF APPRAISAL/VERIFICATION OF TOTAL CONSTRUCTION INVESTMENT

Project: ……………………………………………..

Location: …………………………………………………………………………………

To: ……………………………………………..

Performing the duties of constructional professional agency decentralized or professional agency of the investment-deciding person (for appraising unit) or at the request of (investment-deciding person/investor) (for verifying and consulting unit) on the appraisal/verification of total construction investment (name of project). After studying the dossier, (name of appraising/verifying agency or unit) has the opinions as follows:

1. Overiew of project

- Name of project, works, construction location, scale,….of works;

- Investor, consulting units of survey, project preparation,…;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Legal grounds and documents used in appraisal/verification

- Construction Law;

- Decree on management of construction investment project;

- Decree on management of construction investment costs;

- Circular guiding the determination and management of construction investment costs;

- Other documents of the state, ministries, sectors, localities…;

- Dossiers and documents of the investment project, including….

3. Remark about quality of dossier of total construction investment

- Remark about the method of preparation for total construction investment selected for calculation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Conclusion on eligibility or ineligibility for appraisal/verification.

4. Principles for appraisal/verification

- The consistence of the method for determining the total construction investment with the characteristics, nature, technical and technological requirements of the project;

- Verifying the completeness of volumes used to determined the total construction investment; the rationality and consistency with regulations and instructions of the state for the costs used to calculated and determine the costs in the total construction investment.

- Determining the total construction investment after the appraisal/verification. The analysis of cause of increase and reduction and assessment of investment efficiency assurance of the project based on the value of the total construction investment which is determined after the appraisal/verification.

5. Result of appraisal/verification

Based on the grounds and principles mentioned above, the value of total construction investment (name of project) after the the appraisal/verification is as follows:

Unit:...

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Value for appraisal/ verification

Value of appraisal/ verification

Increase/ reduction

1

Cost of compensation, assistance and relocation

 

 

 

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

3

Cost of equipment

 

 

 

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

5

Cost of construction investment consultation

 

 

 

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

7

Contingency cost

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 (with attached detailed Appendix)

6. Causes of increase/reduction and assessment of investment efficiency assurance of the project:

6.1 Raising and analyzing the causes of increase and reduction for the main contents of cost increase and reduction.

6.2 Evaluating the investment efficiency assurance of the project as per the indicators based on the value of total construction investment appraised or verified.

7. Conclusion and recommendation

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- …

PERSON-IN-CHARGE



(signature, full name)

Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

Sent to

-

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-

HEAD OF APPRAISING/VERIFYING UNIT

(signature, seal)

 

II. REPORT ON RESULT OF APPRAISAL/VERIFICATION OF WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

The report on result of appraisal/verification of works construction estimate is aggregated as for the form 8.2 below:

Form 8.2. Report on result of appraisal/verification of works construction estimate

APPRAISING/VERIFYING UNIT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happinese
---------------

(Docvolument No.)
V/v: Subject: Appraisal/verification of works estimate……
………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

REPORT ON RESULT OF APPRAISAL/VERIFICATION OF WORKS CONSTRUCTION ESTIMATE

Works: ……………………………………………………………………………………….

Location: ……………………………………………………………………………………..

To: …………………………………….

Performing the duties of constructional professional agency decentralized or professional agency of the investment-deciding person (for appraising unit) or at the request of the investor or under contract (contract number) (for the appraising/verifying unit) on the appraisal/verification of works construction estimate (name of works). After studying the dossier, (name of appraising/verifying agency or unit) has the opinions as follows:

1. Grounds for appraisal/verification

- Decree on management of construction investment project;

- Decree on management of construction investment costs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Other documents of the state, ministries, sectors, localities…;

- Dossiers and documents of the investment project, including….

2. General introduction about the works

- Name of works;

- Investor;

- Consultation units preparing the design and works estimate;

3. Remark about the quality of dossier of works construction estimate

- Remark about the selected method of estimate preparation;

- Remark about the grounds to determined the cost items in the works construction estimate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Principles for appraisal/verification

- Verifying the consistent volume of construction, type and amount of equipment in the estimate compared with the amount, type and the number of equipment in the estimate compared with the amount, type and the number of equipment calculated from the design of construction and technology;

- Verifying the properness and rationality of the application of norm of estimate, constructional price of works and other relevant regulations in determining the cost items of the works construction estimate;

- Determining the value of works construction estimate after the appraisal/verification and recommendation of value of construction estimate for the competent level to review and approve. Evaluating the level of increase or reduction of cost items, analyzing the cause of increase or reduction compared with the value of works construction estimate which requires the appraisal/verification.

5. Result of appraisal/verification

Based on the grounds and principles mentioned above, the value of works construction estimate after the appraisal/verification is as follows:

Unit:...

No.

Contents of cost

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Value of appraisal/ verification

Increase/ reduction

1

Cost of construction

 

 

 

2

Cost of equipment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

3

Cost of project management

 

 

 

4

Cost of construction investment consultation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

5

Other costs

 

 

 

6

Contingency cost

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

Total

 

 

 

(with attached detailed Appendix)

6. Causes of increase/reduction

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Conclusion and recommendation

 

APPRAISER/VERIFIER                           




- (signature, full name)

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- …

PERSON-IN-CHARGE



(signature, full name)

Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-

-

-

-

HEAD OF APPRAISING/VERIFYING UNIT

(signature, seal)

 

III. REPORT ON VERIFICATION OF CONSTRUCTION PACKAGE ESTIMATE

The report on verification of construction package estimate is aggregated as for the form 8.3 below:

Form 8.3. Report on verification of works construction package estimate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happinese
---------------

(Document number)
Subject: Verification of construction package estimate
………………………………

..., date ... month ... year ....

 

REPORT ON RESULT OF VERIFICATION OF CONSTRUCTION PACKAGE ESTIMATE

Package: …………………………………………………………………………..

Works: ………………………………………………………………………

Location: ……………………………………………………………………………

To: ……………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Grounds for verification

- Decree on management of construction investment project;

- Decree on management of construction investment costs;

- Circular guiding the determination and management of construction investment costs;

- Other documents of the state, ministries, sectors, localities…;

- Dossiers and documents pertaining to the package, including….

- Name of package

- Name of works;

- Investor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Remark about the quality of dossier of construction package estimate

- Remark about the selected method of determining the selected construction package estimate;

- Remark about the grounds to determined the cost items in the construction package estimate;

- Conclusion on eligibility or ineligibility for verification.

4. Principles for verification

- Based on the contents of structure and verification of method for determining the cost items of the type of construction package in part II, Appendix 02 of this Circular.

- About the value of construction package estimate

5. Result of verification

Based on the grounds and principles mentioned above, the value of construction package estimate after the verification is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

No.

Contents of cost

 (Based on the structure of cost items of type of construction package)

Value of request

Value of appraisal

Increase, reduction

 

1

………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

2

………

 

 

 

3

………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

…..

 

 

 

 

Total

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

(with attached detailed appendix)

6. Causes of increase and reduction:

Raising and analyzing the causes of increase and reduction for the main contents of cost increase and reduction.

 

7. Conclusion and recommendation

 

VERIFIER

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- …


PERSON-IN-CHARGE



(signature, full name)

Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

Sent to

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

-

-

HEAD OF VERIFYING UNIT



(signature, seal)

 

IV. REPORT ON RESULT OF CONSULTATION TO DETERMINE THE PRICE INDEX OF WORKS CONSTRUCTION

The report on the result of consultation to determine the price index of works construction is aggregated as for the form 8.4 below:

Form 8.4. Report on the result of consultation to determine the price index of works construction

CONSULTATION UNIT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

..., date ... month... year....

 

REPORT ON RESULT OF CONSULTATION TO DETERMINE THE PRICE INDEX OF WORKS CONSTRUCTION

Works: ……………………………………………………

Location: ……………………………………………………………………….

To: …………………………………………………………….

Implementing the contract (contract number) on consultation to calculate the price index of works/package (name of works). After studying the dossier (name of consultation unit) has the following opinions:

1. Grounds for determining the price index of works/package

- Decree on management of construction investment project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Circular guiding the determination and management of construction investment costs;

- Other documents of the state, ministries, sectors, localities, dossier pertaining to the works/package….

2. Principles and scope of determination of price index of construction

- The original time to determine the price index of construction

- The time of comparison to calculate the price index of construction.

- About the grounds for determining the price index of constructional materials, labor and machine (method of determination, principles to select the input factor,…).

- The price index is applied to the works (name of works/package).

3. Result of determination of price index of construction

Based on the grounds and principles mentioned above, the result of determination of price index of works (name of works) is as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit: %

No.

Price index of construction

Month.../year....

Month.../year....

Month.../year....

1

Materials

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Cement

 

 

 

 

Sand

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

....

 

 

 

2

Machine

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

3

Labor

 

 

 

4. Conclusion and recommendation

 

MAKER

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- (signature, full name)

- …

PERSON-IN-CHARGE



(signature, full name)

Certificate of practice of construction valuation grade…., No….

Sent to

-

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 06/2016/TT-BXD
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
Người ký: Bùi Phạm Khánh
Ngày ban hành: 10/03/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại Điều 20 ... của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quy định chung xác định chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng công bố theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị xây dựng được xác định trên cơ sở danh Mục và số lượng công trình đại diện để tính toán.

2. Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong Khoảng thời gian được lựa chọn, không gồm các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh (nếu có). Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

3. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được tổng hợp các số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời Điểm gốc. Cơ cấu chỉ số giá để thanh toán hợp đồng được xác định trên cơ sở cơ cấu dự toán gói thầu.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại Điều ... 21 ... của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 21. Phân loại chỉ số giá xây dựng

1. Các chỉ số giá xây dựng được xác định theo công trình, loại công trình gồm:

a) Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm:

- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá vật liệu xây dựng công trình.

- Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá nhân công xây dựng công trình.

- Chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.

b) Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm:

- Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần xây dựng công trình.

- Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của phần thiết bị của công trình.

- Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình.

c) Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá của từng loại công trình xây dựng.

2. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm các loại chỉ số giá theo quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.

3. Đối với công trình, gói thầu xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại Khoản 1 Điều này căn cứ Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí và cơ cấu chi phí của dự toán gói thầu.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại Điều ... 22 ... của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 22. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng để công bố được xác định theo trình tự như sau:

a) Xác định thời Điểm tính toán gồm thời Điểm gốc, thời Điểm so sánh.

b) Lập danh Mục chỉ số giá cần xác định, lựa chọn các yếu tố đầu vào.

c) Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính toán.

d) Xác định chỉ số giá xây dựng công trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công trình.

2. Chỉ số giá xây dựng cho công trình được xác định trên cơ sở tiến độ và các Điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời Điểm gốc và thời Điểm so sánh cho phù hợp. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để Điều chỉnh dự toán là cơ cấu dự toán của công trình. Cơ cấu chi phí xác định chỉ số giá để Điều chỉnh giá hợp đồng là cơ cấu chi phí của giá gói thầu.

3. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại Điều ... 23 ... của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 23. Quản lý chỉ số giá xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn ngân sách hàng năm của địa phương để giao Sở Xây dựng tổ chức thực hiện một số công việc sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và tình hình biến động giá xây dựng của địa phương tổ chức xác định để công bố kịp thời chỉ số giá xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

b) Cập nhật, lưu trữ thường xuyên các thông tin giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công trên thị trường xây dựng tại địa phương và gửi về Bộ Xây dựng định kỳ hàng tháng.

c) Công bố các chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Thông tư này tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng nêu trên để Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng. Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước quyết định áp dụng.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
2. Các nội dung quy định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại Điều ... 24 của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 24. Công bố chỉ số giá xây dựng

1. Chỉ số giá xây dựng được công bố gồm:

a) Chỉ số giá xây dựng quốc gia được Bộ Xây dựng công bố theo quý và theo năm.

b) Các loại chỉ số giá xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này được Sở Xây dựng công bố theo tháng, quý, năm theo các biểu 7.1, 7.2, 7.3 và 7.4 phần II Phụ lục số 7 của Thông tư này.

2. Thời Điểm công bố

a) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo tháng, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng kế tiếp sau.

b) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo quý, việc công bố được thực hiện vào tuần thứ hai của tháng đầu quý kế tiếp sau.

c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được công bố theo năm, việc công bố được thực hiện đồng thời với chỉ số giá quý IV của năm.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 14/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/02/2020 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)