Luật Đất đai 2024

Thông tư 03/2023/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 03/2023/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 10/01/2023
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Thông tư
Người ký Võ Thành Hưng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2023/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2023

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ.

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc nội dung triển khai của các chương trình khoa học và công nghệ theo các Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong từng giai đoạn được áp dụng quy định tại Thông tư này và các quy định tài chính đặc thù (nếu có).

Các nguồn vốn khác ngoài ngân sách nhà nước huy động để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các định mức chi quy định hiện hành đối với các nguồn nguồn vốn đó; khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Các định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương) và các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống nhất trong phạm vi bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này.

Trong trường hợp cần thiết, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung một số nội dung và mức chi ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Các định mức chi khác làm căn cứ để xây dựng dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không quy định cụ thể tại Thông tư này được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiêu chí xác định chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sở hữu và sử dụng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động nghiên cứu.

3. Chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước, hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ hoạt động nghiên cứu.

5. Chi trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu.

6. Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu.

7. Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ hoạt động nghiên cứu.

8. Chi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).

9. Chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

10. Chi khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 4. Khung định mức làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Dự toán chi thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Tiền thù lao cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo số tháng quy đổi tham gia thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, định mức chi thù lao đối với chức danh chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tối đa không quá 40 triệu đồng/người/tháng; đối với các chức danh hoặc nhóm chức danh khác, mức chi thù lao tối đa không quá 0,8 lần mức chi của chủ nhiệm nhiệm vụ.

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về các chức danh hoặc nhóm chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hệ số lao động khoa học của các chức danh hoặc nhóm chức danh, căn cứ theo tính chất và mức độ đóng góp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán tiền thù lao chi tiết theo các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, số tháng tham gia của các chức danh hoặc nhóm chức danh.

Thời gian để xác định dự toán chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là thời gian quy đổi theo tháng dự kiến của một chức danh hoặc một nhóm chức danh thực hiện các nội dung công việc nêu trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được Hội đồng khoa học xem xét và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định. Trong trường hợp thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đủ một tháng, dự toán chi thù lao được tính theo mức thù lao của số ngày tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của chức danh hoặc nhóm chức danh tương ứng. Mức thù lao ngày được tính trên cơ sở mức thù lao của một tháng chia cho 22 ngày.

b) Tiền công thuê lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu (nếu có): Dự toán chi tiền công thuê lao động phổ thông được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (mức tiền công thuê theo ngày tính theo mức lương tháng chia cho 22 ngày);

c) Định mức chi thù lao, hệ số lao động khoa học và số tháng quy đổi cho các chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi tiền công thuê lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là căn cứ để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được duyệt, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định mức thanh toán tiền thù lao của các nhóm chức danh tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tiền công thuê lao động phổ thông (nếu có) phù hợp với thực tế triển khai thực hiện nhiệm vụ.

2. Dự toán thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp nghiên cứu

a) Thuê chuyên gia trong nước

Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhu cầu thuê chuyên gia trong nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia để thuyết minh rõ cho hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung công việc và dự toán thuê chuyên gia. Căn cứ lập dự toán chi thuê chuyên gia trong nước thực hiện theo mức lương quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.

Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước không quá 30% tổng dự toán kinh phí chi tiền thù lao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước vượt quá 30% tổng dự toán kinh phí chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giải trình cụ thể lý do để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước xem xét, quyết định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

b) Thuê chuyên gia ngoài nước

Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhu cầu thuê chuyên gia ngoài nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thuyết minh rõ sự cần thiết, kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia cho hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo biên bản thương thảo nội dung yêu cầu công việc và mức thù lao chuyên gia giữa tổ chức đăng ký chủ trì và chuyên gia ngoài nước. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước không quá 50% tổng dự toán kinh phí chi tiền thù lao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí chi thù lao tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giải trình cụ thể lý do để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước xem xét, quyết định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

c) Việc xác định các trường hợp áp dụng dự toán thuê chuyên gia vượt mức quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Dự toán chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu; chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng công việc, chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước (nếu có). Việc mua sắm phải phù hợp với tiến độ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và trong phạm vi dự toán hàng năm. Trong đó:

a) Việc quản lý và sử dụng kinh phí mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước và pháp luật về đấu thầu; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;

b) Việc quản lý, thanh toán kinh phí thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.

4. Dự toán chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước, hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ hoạt động nghiên cứu: Thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Ngoài ra, Thông tư này quy định mức xây dựng dự toán chi thù lao tối đa tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học như sau:

a) Người chủ trì: 2.000.000 đồng/buổi hội thảo;

b) Thư ký hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 500.000 đồng/buổi;

c) Báo cáo viên trình bày tại hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 3.000.000 đồng/báo cáo;

d) Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đề nghị viết báo cáo nhưng không trình bày tại hội thảo: 1.500.000 đồng/báo cáo;

đ) Thành viên tham gia hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học: 300.000 đồng/thành viên/buổi.

5. Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính.

6. Dự toán chi họp tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) được xây dựng trên cơ sở số lượng thành viên tham gia đánh giá với mức chi không quá 50% mức chi cho hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

7. Dự toán chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được dự toán các nội dung chi quản lý chung phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đảm bảo triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tổ chức chủ trì. Dự toán kinh phí quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ bằng 5% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/nhiệm vụ.

8. Các khoản chi khác liên quan đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có): Thực hiện dự toán theo thuyết minh hoặc theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước (nếu có), thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.

Điều 5. Các nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các Hội đồng tư vấn khác được quy định tại Thông tư quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có):

a) Chi tiền thù lao, công tác phí cho các thành viên Hội đồng;

b) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc phục vụ Hội đồng;

c) Chi hậu cần phục vụ họp Hội đồng, thuê dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến việc đánh giá của Hội đồng, thuê cơ sở vật chất phục vụ Hội đồng (nếu có).

2. Chi hoạt động của tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thành lập theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Chi thù lao, công tác phí của chuyên gia xử lý các vấn đề kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng (nếu có).

4. Chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có).

5. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện truyền thông.

6. Chi công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm tra, đánh giá sau khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm:

a) Chi công tác phí cho đoàn kiểm tra;

b) Chi họp hội đồng đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp cần thiết cần có Hội đồng đánh giá).

7. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 6. Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ

a) Chi tiền thù lao

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Khung định mức chi tối đa

1

Chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a

Chi họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Hội đồng

Chủ tịch hội đồng

1.500

Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng

1.000

Thư ký khoa học

300

Thư ký hành chính

300

Đại biểu được mời tham dự

200

b

Chi nhận xét đánh giá

01 phiếu nhận xét đánh giá

Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng

500

Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội đồng

700

c

Chi thù lao xây dựng yêu cầu đặt hàng đối với các nhiệm vụ đề xuất thực hiện

Nhiệm vụ

Chủ tịch hội đồng

700

Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng

500

2

Chi về tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a

Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Hội đồng

Chủ tịch Hội đồng

1.800

Phó chủ tịch hội đồng; thành viên Hội đồng

1.500

Thư ký khoa học

300

Thư ký hành chính

300

Đại biểu được mời tham dự

200

b

Chi nhận xét đánh giá

01 phiếu nhận xét đánh giá

Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng

700

Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội đồng

1.000

3

Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a

Chi họp Hội đồng nghiệm thu

Nhiệm vụ

Chủ tịch hội đồng

1.800

Phó chủ tịch hội đồng; thành viên hội đồng

1.500

Thư ký khoa học

300

Thư ký hành chính

300

Đại biểu được mời tham dự

200

b

Chi nhận xét đánh giá

01 phiếu nhận xét đánh giá

Nhận xét đánh giá của ủy viên Hội đồng

700

Nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội đồng

1.000

4

Chi thù lao chuyên gia xử lý các vấn đề kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động của Hội đồng.

Chuyên gia

1.500

b) Dự toán chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn khác được quy định tại Thông tư quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ (nếu có) được áp dụng tối đa bằng 50% mức chi của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Các nội dung chi khác được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật (nếu có).

2. Chi hoạt động của tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Chi tiền thù lao:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Nội dung

Đơn vị tính

Khung định mức chi tối đa

1

Tổ trưởng tổ thẩm định

Nhiệm vụ

1.000

2

Thành viên tổ thẩm định

Nhiệm vụ

700

3

Thư ký hành chính

Nhiệm vụ

300

4

Đại biểu được mời tham dự

Nhiệm vụ

200

b) Chi hậu cần phục vụ hoạt động của tổ thẩm định được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật.

3. Định mức xây dựng dự toán chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập

a) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể thuê chuyên gia tư vấn, đánh giá độc lập. Tổng mức dự toán chi thuê chuyên gia độc lập được tính tối đa bằng 5 lần mức chi thù lao (gồm tiền họp Hội đồng của Chủ tịch Hội đồng và chi nhận xét đánh giá của ủy viên phản biện trong Hội đồng) của Hội đồng tương ứng và do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;

b) Các trường hợp cần thiết phải thuê chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện truyền thông (báo giấy, báo hình, báo điện tử và các phương tiện truyền thông khác): Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước (nếu có), thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

5. Dự toán chi công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm tra, đánh giá sau khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

a) Dự toán chi công tác phí cho đoàn kiểm tra đánh giá được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

b) Dự toán chi tiền công cho Hội đồng đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp cần thiết có Hội đồng đánh giá) được áp dụng tối đa bằng 50% mức chi của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

6. Chi hội nghị, hội thảo khoa học phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ (nếu có) thực hiện theo quy định đối với dự toán chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

7. Đối với các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia có thành lập các Ban Chủ nhiệm chương trình theo Quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ: Mức chi các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chủ nhiệm áp dụng theo mức chi của Hội đồng tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Ban Chủ nhiệm chương trình hoạt động theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mức chi cho các hoạt động của Ban Chủ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành.

8. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật.

Chương III

LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:

Điều 7. Lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Đối với dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xây dựng, thuyết minh theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng ban hành (nếu có), định mức xây dựng dự toán quy định tại Thông tư này và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.

b) Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

c) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt để lập dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Đối với dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định, căn cứ vào kế hoạch hoạt động quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của năm kế hoạch và định mức chi quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương; Sở Khoa học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của địa phương, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và khoa học và công nghệ.

Điều 8. Phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đúng chế độ quy định.

2. Căn cứ vào dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao, các bộ, ngành, địa phương phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về khoa học và công nghệ.

Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có huy động các nguồn tài chính khác ngoài ngân sách để thực hiện, việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm.

3. Các đơn vị, tổ chức được giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí được giao theo đúng quy định của pháp luật.

4. Việc chuyển nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 9. Quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của pháp luật, Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nội dung chi công bố kết quả nghiên cứu (đã được công bố) và chi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng (đã được cấp bằng) được thanh toán trực tiếp tại Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Nghị định số 19/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo các quy định tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ.

2. Trong thời gian Bộ Khoa học và Công nghệ chưa ban hành hướng dẫn về chức danh hoặc nhóm chức danh thực hiện các nội dung công việc của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị tiếp tục áp dụng quy định về các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Bảng 1 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 2 năm 2023.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

3. Các nội dung sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Điều 1; Điều 2; Điều 3; Điều 4; Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 7 (đối với nội dung quy định về tiền công trực tiếp cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính theo ngày công lao động quy đổi); khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;

b) Khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu VT, HCSN (180 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Thành Hưng

316
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 03/2023/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 03/2023/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 03/2023/TT-BTC

Hanoi, January 10, 2023

 

CIRCULAR

ON PREPARATION OF ESTIMATES, MANAGEMENT, USE AND FINAL ACCOUNTS OF STATE BUDGET FUNDS FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 of the Government on elaboration of and guidelines for the Law on Science and Technology;

Pursuant to Decree No. 95/2014/ND-CP dated October 17, 2014 of the Government on investment and financial mechanisms for science and technology activities;

Pursuant to Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of the Government on elaboration of the Law on State Budget;

Pursuant to Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, duties, powers, and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance hereby promulgates this Circular on preparation of estimates, management, use and final accounts of state budget funds for science and technology tasks.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides for the preparation of estimates, management, use and final accounts of state budget funds for science and technology tasks as prescribed in Articles 25, 26, 27, and 28 of Decree No. 08/2014/ND-CP dated January 27, 2014 of the Government on elaboration of and guidelines for the Law on Science and Technology.

Science and technology tasks using state budget funds under the items of science and technology programs approved by the Prime Minister in each period shall comply with this Circular and specific financial regulations (if any).

Other funding sources outside the state budget mobilized for the performance of science and technology tasks shall comply with current spending norms applicable to such sources; entities are encouraged to follow the provisions of this Circular.

2. This Circular applies to science and technology task management authorities and competent authorities approving science and technology tasks using state budget funds; organizations and individuals performing science and technology tasks using state budget funds; and other related organizations and individuals.

Article 2. Principles for application of norms in preparation of estimates of state budget funds for science and technology tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where necessary, based on budget balancing capacity and specific local conditions, the province-level People’s Committee shall submit to the People’s Council of the same level for decision on supplementing a number of spending items and levels beyond those specified in this Circular for effective and practical performance of local science and technology tasks, in accordance with the Law on State Budget and its guiding documents.

2. Other spending norms serving as the basis for preparing estimates of science and technology tasks that are not specifically provided in this Circular shall comply with current State regulations.

Chapter II

PROVISIONS ON NORMS FOR PREPARATION OF ESTIMATES OF STATE BUDGET FUNDS FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS

Article 3. Input elements constituting the estimate of state budget funds for science and technology tasks

1. Remuneration for participation in science and technology tasks, including remuneration for members involved in performing the tasks; wages for manual workers assisting in research activities; and payments for domestic and foreign experts collaborating in research and performance of the science and technology tasks.

Positions participating in science and technology tasks and criteria for determining domestic and foreign experts collaborating in research and performance of such tasks shall comply with the guidance of the Ministry of Science and Technology.

2. Expenditures on purchase of raw materials, fuels, materials, specimens, tools, spare parts, low-value and quickly depreciating items, energy, documents, data, books, newspapers, reference journals, and acquisition of ownership and use rights of intellectual property objects serving research activities.

3. Expenditures on repair, procurement, or rental of assets (or facilities, equipment) directly serving scientific research activities of the science and technology tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Expenditures on outsourcing services serving research activities.

6. Expenditures on surveys and data collection.

7. Expenditures on office supplies, communication, and printing serving research activities.

8. Expenditures on self-assessment of results of science and technology task performance (if any).

9. General management expenditures of science and technology tasks to ensure management requirements during performance.

10. Other expenditures directly related to performance of science and technology tasks.

Article 4. Framework of norms serving as the basis for preparation of estimates of state budget funds for science and technology tasks

1. Estimates of remuneration expenditures for participation in science and technology tasks

a) Remuneration for titles or groups of titles participating in the performance of science and technology tasks shall be calculated based on the number of converted months of participation. Accordingly, the maximum remuneration level for the title of the leader of a science and technology task shall not exceed VND 40 million/person/month; for other titles or groups of titles, the maximum remuneration level shall not exceed 0.8 times that of the leader.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time used to determine the estimated remuneration expenditure for participation in a science and technology task is the number of converted months expected for each title or group of titles to perform the work contents stated in the task explanation as guided by the Ministry of Science and Technology, to be reviewed by the Scientific Council and decided by the competent authority approving the science and technology task. Where the duration of participation is less than one month, the remuneration estimate shall be calculated based on the number of days of participation of each corresponding title or group of titles. The daily remuneration shall be determined by dividing the monthly remuneration by 22 working days.

b) Wages for hiring manual laborers to assist in research activities (if any): the estimated expenditure for hiring manual laborers shall be calculated based on the highest region-based minimum daily wage prescribed by the State at the time of preparing the estimate for the science and technology task (the daily wage being equal to the monthly wage divided by 22 days).

c) The remuneration norms, scientific labor coefficients, and the number of converted months for titles or groups of titles participating in science and technology tasks and the wages for hiring manual laborers assisting in research activities prescribed in Points a and b, Clause 1 of this Article shall serve as the basis for preparing the cost estimate of the task. Based on the approved task estimate, the host organization of the science and technology task shall decide on the specific payment levels for the titles or groups of titles participating in the task and for manual laborers (if any), in line with the actual performance of the task.

2. Estimates of hiring domestic and foreign experts for research collaboration

a) Hiring domestic experts

Where a science and technology task requires hiring domestic experts, the host organization shall, based on the content and requirements of the expert’s work, provide a detailed explanation for the advisory council’s consideration and submit to the competent authority for approval of the scope of work and expert hiring estimate. The estimate for hiring domestic experts shall comply with the salary levels prescribed in Circular No. 02/2015/TT-BLDTBXH dated January 12, 2015 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on salaries for domestic consultants as a basis for estimating consulting service packages using state capital under time-based contracts.

The total estimated cost for hiring domestic experts shall not exceed 30% of the total estimated remuneration expenditure for science and technology tasks prescribed in Clause 1, Article 4 of this Circular.

Where the total estimated cost for hiring domestic experts exceeds 30% of the total estimated remuneration expenditure for participation in science and technology tasks prescribed in Clause 1, Article 4 of this Circular, the host organization must provide a detailed justification for the competent authority approving science and technology tasks using state budget funds to consider and decide the task estimate.

b) Hiring foreign experts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the total estimated cost for hiring foreign experts exceeds 50% of the total estimated remuneration expenditure for participation in science and technology tasks prescribed in Clause 1, Article 4 of this Circular, the host organization must provide a detailed justification for the competent authority approving science and technology tasks using state budget funds to consider and decide the task estimate.

c) Determination of cases where the expert hiring estimates exceed the limits prescribed in Points a and b, Clause 2 of this Article shall comply with the guidance of the Ministry of Science and Technology.

3. Estimates of expenditures on materials, raw materials, fuels, and supplies; and on repair and procurement of fixed assets shall be prepared based on the explanation of projected workload, applicable budget spending regimes and norms (if any). Procurement must be consistent with the progress of the science and technology task and within the scope of the annual estimate. In particular:

a) The management and use of procurement funds shall comply with the laws on procurement of assets from the state budget and on bidding; payments shall be made under contracts and actual performance within the approved estimate, ensuring thrift and efficiency;

b) The management and payment of funds for maintenance and repair of assets serving science and technology tasks shall comply with Circular No. 65/2021/TT-BTC dated July 29, 2021 of the Ministry of Finance on preparation of estimates, management, use, and final accounts of funds for maintenance and repair of public assets.

4. Estimates of expenditures on scientific conferences, workshops, forums, seminars, domestic business trips, and international cooperation (outgoing and incoming delegations) serving research activities: Shall comply with Circular No. 40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance on per diem and conference expenditure regimes; Circular No. 71/2018/TT-BTC dated August 10, 2018 of the Ministry of Finance on expenditure regimes for hosting foreign guests in Vietnam, organizing international conferences and workshops in Vietnam, and domestic reception expenses; and Circular No. 102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 of the Ministry of Finance on per diem regimes for State officials traveling abroad on short-term assignments funded by the state budget. In addition, this Circular prescribes the following maximum estimated remuneration levels for participation in scientific conferences, forums, and seminars:

a) Chairperson: VND 2,000,000 per session;

b) Secretary of the conference, forum, or seminar: VND 500,000 per session;

c) Presenter at a scientific conference, forum, or seminar: VND 3,000,000 per presentation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Participant in a scientific conference, forum, or seminar: VND 300,000 per person per session.

5. Estimates of expenditures on surveys and data collection shall comply with Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance on preparation of estimates, management, use, and final accounts of funds for statistical surveys and national censuses, and Circular No. 37/2022/TT-BTC dated June 22, 2022 of the Ministry of Finance amending Clause 9, Article 3 and Form No. 01 enclosed with Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 30, 2016 of the Ministry of Finance.

6. Estimates of expenditures on meetings for self-assessment of results of science and technology tasks (if any) shall be prepared based on the number of participants in the assessment, with spending levels not exceeding 50% of those applied to the council for acceptance evaluation of science and technology tasks as prescribed in Point a, Clause 1, Article 6 of this Circular.

7. Estimates of general management expenditures for science and technology tasks

Organizations presiding over science and technology tasks using state budget funds may include estimates for general management expenditures serving the tasks to ensure proper performance at the host organization. The estimated general management cost for a science and technology task shall equal 5% of the total estimated cost of the task funded by the state budget, but shall not exceed VND 300 million per task.

8. Other expenditures related to performance of science and technology tasks (if any) shall be estimated according to the explanation of estimates or current regulations on state budget spending regimes and norms (if any), and paid under contracts and actual performance within the approved estimates.

Article 5. Expenditure items for management of science and technology tasks

1. Expenditures on activities of advisory councils for identification of science and technology tasks, for selection or direct assignment of host organizations and individuals, for evaluation and acceptance of results of science and technology tasks, and for other advisory councils as prescribed in the Circular on management of science and technology tasks issued by the Ministry of Science and Technology (if any), including:

a) Remuneration and per diem for council members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Logistics for council meetings, hire of science and technology services related to the council’s evaluation, and hire of facilities serving the council (if any).

2. Expenditures on activities of cost appraisal teams for performance of science and technology tasks established in accordance with the guidance of the Ministry of Science and Technology.

3. Remuneration and per diem for experts handling technical issues supporting the operation of the council (if any).

4. Expenditures on hiring independent consultants (if any).

5. Expenditures on public announcement of task selection through mass media.

6. Expenditures on inspection and evaluation during the performance of science and technology tasks, and inspection and evaluation after transfer of ownership and use rights of scientific research and technological development results, including:

a) Per diem expenditures for inspection teams;

b) Expenditures on evaluation council meetings during task performance (where establishment of an evaluation council is necessary).

7. Other expenditures directly related to management of science and technology tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Expenditures on activities of science and technology advisory councils

a) Remuneration expenditures

Unit VND 1,000

No.

Work items

Unit

Maximum expenditure norms

1

Expenditures on advisory activities for identification of science and technology tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

a

Expenditures on meetings of the advisory council for identification of science and technology tasks

Council

 

 

Chairperson of the council

 

1.500

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Vice-chairperson of the council; council members

 

1.000

 

Scientific secretary

 

300

 

Administrative secretary

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

300

 

Invited participant

 

200

b

Expenditures on review and evaluation

1 evaluation sheet

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Review and evaluation by council members

 

500

 

Review and evaluation by peer reviewers within the council

 

700

c

Remuneration for developing terms of reference for proposed tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Chairperson of the council

 

700

 

Vice-chairperson of the council; council members

 

500

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Expenditures on advisory activities for selection and direct assignment of host organizations or individuals of science and technology tasks

 

 

a

Expenditures on meetings of the advisory council for selection and direct assignment of host organizations or individuals of science and technology tasks

Council

 

 

Chairperson of the council

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.800

 

Vice-chairperson of the council; council members

 

1.500

 

Scientific secretary

 

300

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Administrative secretary

 

300

 

Invited participant

 

200

b

Expenditures on review and evaluation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Review and evaluation by council members

 

700

 

Review and evaluation by peer reviewers within the council

 

1.000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Expenditures on advisory activities for official acceptance evaluation of science and technology tasks

 

 

a

Expenditures on meetings of the acceptance evaluation council

Task

 

 

Chairperson of the council

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.800

 

Vice-chairperson of the council; council members

 

1.500

 

Scientific secretary

 

300

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Administrative secretary

 

300

 

Invited participant

 

200

b

Expenditures on review and evaluation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Review and evaluation by council members

 

700

 

Review and evaluation by peer reviewers within the council

 

1.000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Remuneration for experts handling technical issues supporting council activities

Expert

1.500

b) The estimated expenditures on activities of other advisory councils prescribed in the Circular on management of science and technology tasks issued by the Ministry of Science and Technology (if any) shall apply up to 50% of the expenditure norms of the acceptance evaluation council prescribed in Point a, Clause 1 of this Article.

c) Other expenditure items shall be estimated based on the projected workload and current legal regulations (if any).

2. Expenditures on activities of the cost appraisal team for performance of science and technology tasks

a) Remuneration expenditures:

Unit VND 1,000

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Unit

Maximum expenditure norms

1

Head of the appraisal team

Task

1.000

2

Member of the appraisal team

Task

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3

Administrative secretary

Task

300

4

Invited participant

Task

200

b) Expenditures on logistics serving the activities of the appraisal team shall be estimated based on the projected workload and current legal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where necessary, the competent authority managing science and technology tasks may hire independent consultants or evaluators. The total estimated cost for hiring independent consultants shall not exceed five times the remuneration level (including the remuneration for council meetings of the Chairperson and review fees of peer reviewers) of the corresponding council, and shall be decided and held accountable by the competent authority managing science and technology tasks;

b) Cases where it is necessary to hire independent consultants shall comply with the guidance of the Ministry of Science and Technology.

4. Expenditures on public announcements of task selection via mass media (printed press, television, online newspapers, and other communication channels): These expenditures shall comply with current regulations on state budget spending regimes and norms (if any), and payments shall be made according to contracts and actual implementation within the approved estimates, ensuring thrift and efficiency.

5. Estimates of expenditures on inspection and evaluation during the implementation of science and technology tasks, and on inspection and evaluation after transfer of ownership and use rights of scientific research and technological development results

a) Estimates of per diem expenditures for inspection and evaluation teams shall comply with Circular No. 40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance on per diem and conference spending regimes;

b) Estimates of remuneration for evaluation councils (where such councils are deemed necessary) shall apply up to 50% of the remuneration norms of the acceptance evaluation council prescribed in Point a, Clause 1 of this Article.

6. Expenditures on scientific conferences and seminars serving management of science and technology tasks and programs (if any) shall comply with the provisions on estimates for scientific conferences, seminars, forums, and discussions serving research activities prescribed in Clause 4, Article 4 of this Circular.

7. For national-level science and technology programs with Steering Committees established under decisions of the Ministry of Science and Technology: Expenditure norms for regular and extraordinary meetings of the Steering Committee shall apply the same as those for the advisory council for selection or direct assignment of host organizations or individuals for science and technology tasks prescribed in Point a, Clause 1 of this Article. The Steering Committee shall operate in accordance with the regulations of the Ministry of Science and Technology. Expenditures on activities of the Steering Committee shall comply with current regulations.

8. Other expenditures directly related to management activities of science and technology tasks shall be estimated based on the projected workload and current legal regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PREPARATION OF ESTIMATES, MANAGEMENT, USE AND FINAL ACCOUNTS OF STATE BUDGET FUNDS FOR SCIENCE AND TECHNOLOGY TASKS

The preparation of state budget estimates, execution of the state budget, and final accounts of state budget funds shall comply with the law on state budget, the law on science and technology, and current regulations.  This Circular prescribes several specific provisions as follows:

Article 7. Preparation of cost estimates for performance of science and technology tasks and activities serving state management of science and technology

1. For estimates of expenditures for performance of science and technology tasks:

a) Cost estimates for science and technology tasks shall be prepared and explained according to the guidance of the Ministry of Science and Technology, and based on technical and economic norms issued by competent ministries and sectors (if any), the estimation norms prescribed in this Circular, and current state regimes and policies. In the absence of technical and economic norms, detailed justification for the estimation basis must be provided.

b) The host organization and the leader shall prepare and submit the estimates for consideration and approval by the competent authority for science and technology tasks.

c) Annually, at the time of state budget preparation, organizations and units assigned to implement science and technology tasks shall, based on approved tasks, prepare cost estimates and consolidate them into the total science and technology non-business expenditure estimates of ministries, sectors, and localities (according to budget management decentralization) for submission to competent authorities for approval in accordance with regulations.

2. For estimates of expenditures on activities serving management of science and technology tasks:

Annually, at the time of preparation of state budget expenditure estimates, based on the annual plan for management of science and technology tasks and the spending norms prescribed in this Circular, ministries and central authorities shall prepare estimates for activities serving management of science and technology tasks and consolidate them into the total science and technology non-business expenditure estimates of the ministry or central authority. Departments of Science and Technology or units assigned to perform state management of science and technology at local level shall prepare cost estimates for activities serving management of science and technology tasks and consolidate them into the total science and technology non-business expenditure estimates of the locality, for submission to competent authorities for approval in accordance with the laws on state budget and science and technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The authority approving science and technology tasks shall be responsible for organizing the appraisal of cost estimates for such tasks in accordance with applicable regulations.

2. Based on the science and technology non-business expenditure estimates assigned by the competent authority, ministries, sectors, and localities shall allocate estimates to their subordinate units for management and use of funds for performance of science and technology tasks in accordance with the law on state budget and the law on science and technology.

For science and technology tasks using state budget funds and mobilizing other financial sources for performance, the allocation of state budget funds shall be based on the proportional structure with other mobilized non-budget funds as approved for each task and in line with the annual balancing capacity of the state budget.

3. Agencies and organizations allocated funds for implementation of science and technology tasks shall manage and use such funds in accordance with law.

4. The carry-forward of state budget funds for implementation of science and technology tasks during the performance period shall comply with the law on state budget and its guiding documents.

Article 9. Final accounts of funds for science and technology tasks

The final accounts of funds for performance of science and technology tasks using state budget funds shall comply with the law on state budget, the law on accounting, the law on science and technology, and their guiding documents.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Pursuant to this Circular and current legal regulations, the Ministry of Science and Technology shall be responsible for approving the list and funding for national-level science and technology tasks; ministries, central authorities, and the People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall be responsible for approving the list and funding for science and technology tasks within their management scope in accordance with the law on science and technology.

2. The Ministry of Science and Technology, ministries, central authorities, People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, and relevant organizations and individuals shall manage and use state budget funds for performance of science and technology tasks in accordance with their intended purposes, applicable standards, norms, and spending regimes, and shall be subject to inspection and supervision by competent authorities in accordance with law.

3. Expenditures on publication of research results (already published) and registration for protection of intellectual property rights for inventions and plant varieties (already granted certificates) shall be paid directly by the National Foundation for Science and Technology Development in accordance with Clause 2, Article 13 of the Charter on organization and operation of the National Foundation for Science and Technology Development promulgated together with Decree No. 23/2014/ND-CP dated April 3, 2014 of the Government on the Charter on organization and operation of the National Foundation for Science and Technology Development, and Decree No. 19/2021/ND-CP dated March 15, 2021 of the Government on amendments to the Charter on organization and operation of the National Foundation for Science and Technology Development promulgated together with Decree No. 23/2014/ND-CP dated April 3, 2014 of the Government.

Article 11. Transitional provisions

1. For science and technology tasks approved by competent authorities before the entry into force of this Circular, the regulations effective at the time of task approval shall continue to apply until completion of the task.

2. Pending the issuance of guidance by the Ministry of Science and Technology on titles or groups of titles performing work contents of science and technology tasks using state budget funds, agencies and units shall continue to apply the regulations on titles performing science and technology tasks prescribed in Table 1 of Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, providing guidance on norms for formulation, allocation of estimates, and final accounts of funds for science and technology tasks using state budget funds (hereinafter referred to as Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

Article 12. Entry into force

1. This Circular comes into force as of February 26, 2023.

2. Where referenced documents in this Circular are amended, supplemented, or replaced, the amended, supplemented, or replacing documents shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Articles 1, 2, 3, 4, and 6; Point b, Clause 1, Article 7 (with respect to provisions on direct wages for titles performing science and technology tasks calculated by converted working days); Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9, Article 7; Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, and 16 of Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

b) Clause 3, Article 14 of Joint Circular No. 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC dated December 30, 2015 of the Ministry of Science and Technology and the Ministry of Finance, on lump-sum funding for performance of science and technology tasks using state budget funds.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vo Thanh Hung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 03/2023/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 03/2023/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Võ Thành Hưng
Ngày ban hành: 10/01/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 65/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/10/2024
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

“1. Các định mức xây dựng dự toán kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ quy định tại Thông tư này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương) quy định nội dung và các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quy định nội dung và mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương để thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Các định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương) và các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống nhất trong phạm vi bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này.

Trong trường hợp cần thiết, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung một số nội dung và mức chi ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 65/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/10/2024